Danh mục

bài giảng môn Luật đất đai

Số trang: 47      Loại file: pdf      Dung lượng: 498.71 KB      Lượt xem: 31      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Vai trò của đất đai trong đời sống xã hội: Là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá , là tư liệu sản xuất chính không thể thay thế được của 1 số ngành sản xuất như nông nghiệp, lâm nghiệp. Là yếu tố hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn để phân bố dân cư , là nền tảng để xây dựng nền kinh tế quốc dân. Đất đai là đối tượng của các cuộc tranh chấp , tham vọng của một lãnh thổ . Đất đai là dấu hiệu cơ bản nhất của một...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
bài giảng môn Luật đất đai Chuyên đề Luật Đất đai: I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ LUẬT ĐẤT ĐAI 1. Vai trò của đất đai trong đời sống xã hội: Là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá , là tư liệu sản xuất chính không thể thay thế được của 1 số ngành sản xuất như nông nghiệp, lâm nghiệp. Là yếu tố hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn để phân bố dân cư , là nền tảng để xây dựng nền kinh tế quốc dân. Đất đai là đối tượng của các cuộc tranh chấp , tham vọng của một lãnh thổ . Đất đai là dấu hiệu cơ bản nhất của một quốc gia, một dân tộc, một cộng đồng Không thể có quan niệm một quốc gia không có đất đai. Dưới góc độ chính trị pháp lý , đất đai là một bộ phận không thể tách rời của lãnh thổ quốc gia gắn liền với chủ quyền quốc gia. 2. Chế độ sở hữu toàn dân với đất đai: 2.1. Cơ sở lý luận của việc xây dựng chế độ sở hữu toàn dân: 2.1.1.Một số quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin về tính tất yếu khách quan của việc quốc hữu hoá đất đai : Quyền tư hữu đất đai là cái cớ để sinh ra địa tô đất đai, là cơ sở để bóc lột một cách tinh vi và thậm tệ của giai cấp thống trị đối với giai cấp công nhân và nhân dân lao động. 2.1.2.Một số đặc điểm của việc chiếm hữu ruộng đất ở VN tronglịch sử: - Quyền sở hữu tối cao về ruộng đất của nhà nước: Thế kỷ 11 dưới triều Lý, Trần : bộ phận ruộng công do nhà nước tập quyền TW trực tiếp quản lý và bộ phận đất công làng xã . Thế kỷ 15 là thời điểm quyền sở hữu tối cao của nhà nước về đất đai được xác lập hoàn toàn: + Đời nhà Lê: “ thâm nhập sở hữu nhà nước phong kiến với sở hữu làng xã “ + Đời nhà Hồ: chính sách “hạn danh điền”, hạn chế biến ruộng công thành ruộng tư: + Năm 1481 Bộ luật Hồng Đức ban hành ngăn cấm biến ruộng công thành ruộng tư và tuyên bố đất đai là tài sản của nhà nước . - Quyền sở hữu tư nhân đối với đất đai: + Sự suy yếu của nhà Lê , ruộng đất tư hữu dân dân phát triển đến mức lấn át ruộng công. Trong sở hữu tư nhân thì sở hữu lớn của của địa chủ có nguy cơ tiêu diệt sở hữu nhỏ của nông dân. + Thế kỷ 19, triều đại nhà Nguyễn sắp đặt sở hữu làng xã phong kiến làm cơ sở duy nhất cho hệ thống chính quyền 2.2. Khái niệm chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai: - Điều 17 Hiến pháp 1992quy định : “ Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời’ mà pháp luật quy định là của Nhà nước, đều thuộc sở hữu toàn dân ” - Điều 5/LĐĐ quy định:”Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu “ Như vậy, ở nước CHXHCNVN. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm chủ sở hữu và thống nhất quản lý . - Đất đai thuộc sở hữu toàn dân có nghĩa là Nhà nước không thừa nhận chế độ sở hữu tư nhân hoặc bất kỳ hình thức sở hữu nào khác ngoài hình thức sở hữu toàn dân đối với đất đai. Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai vì Nhà nước CHXHCNVN là NN của dân, do dân và vì dân . - Quyền sở hữu toàn dân đ/v đất đai của nhà nước là quyền sở hữu duy nhất và tuyệt đối , tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc nhận quyền sử dụng đất từ người khác, chỉ có quyền sử dụng đất chứ không có quyền sở hữu đối với đất đai .(chỉ là chủ thể của quyền sử dụng đất đai mà thôi) + Nhà nước thực hiện việc thống nhất quản lý về đất đai trong phạm vi cả nước nhằm bảo đảm cho đất đai được sử dụng theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bảo đảm lợi ích nhà nước, lợi ích người sd đất. + Đảm bảo cho việc khai thác, sử dụng đất ổn định, lâu dài, có hiệu quả, nhà nước mở rộng tối đa quyền của người sử dụng đất như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh và góp vốn bằng quyền sử dụng đất. 2.3. Chủ thể , khách thể và nội dung của quyền sở hữu : 2.3.1 Chủ thể của quyền sở hữu đất đai : Nhà nước là đại diện chủ sở hữu toàn dân đối với đất đai. Tư cách đại diện chủ sở hữu toàn dân này do Quốc hội, Chính phủ,UBND cấp tỉnh và cấp huyện thực hiện trong phạm vi thẩm quyền do LĐĐ quy định (Đ 7). 2.3.2.Khách thể quyền sở hữu đất đai: Là toàn bộ vốn đất trong lãnh thổ quốc gia: * Nhãm ®Êt n«ng nghiÖp bao gåm c¸c lo¹i ®Êt : - ĐÊt trång c©y hµng năm - ĐÊt trång c©y l©u năm; - Đất rừng phòng hộ, đất sản xuất, lµm muèi;… * Nhãm ®Êt phi n«ng nghiÖp (Đ 13/LĐĐ * Nhãm ®Êt chưa sö dông bao gåm c¸c lo¹i ®Êt chưa x¸c ®Þnh môc ®Ých sö dông. Diện tích cả nước: 331.680km2 hay hơn 33 triệu ha đất tự nhiên 2.3.3 Nội dung quyền sở hữu: a. Quyền chiếm hữu: là quyền của nhà nước thực tế nắm toàn bộ vốn đất quốc gia, quyền kiểm soát và chi phối mọi hoạt động của người sử dụng đất. * Phân biệt quyền chiếm hữu nhà nứơc với quyền chiếm hữu của người sử dụng : 1. Quyền chiếm hữu đất đai của nhà nước - Quyền chiếm hữu đất đai của người sử là quyền sở hữu, quyền năng bất di bất dụng lại xuất phát từ sự cho phép của dịch của chủ sở hữu nhà nước. 2.Nhà nước chiếm hữu toàn bộ vốn đất - Người sử dụng chiếm hữu giới hạn trong lãnh thổ quốc gia vốn đất mà nhà nước cho phép họ sử dụng 3. Chiếm hữu của nhà nước là vĩnh viễn - Giới hạn bởi không gian và thời gian , - 4. Chiếm hữu của nhà nước là gián tiếp, Người sử dụng thực hiện một cách trực nhà nước không trực tiếp sử dụng đất, nhà tiếp quyền chiếm hữu của mình . nước thông qua hoạt động địa chính để nắm chắc tình hình đất đai. b.. Quyền sử dụng đất: - Với tư cách đại diện chủ sở hữu toàn dân đối với đất đai , nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất, cho phép việc chuyển mục đích sử dụng đất, quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất và các phương thức thực hiện quyền sử dụng đất. - Quyền sử dụng của người sử dụng đất hoàn toàn phụ thuộc vào nhà nước , nhà nước có thể tước quyền ...

Tài liệu được xem nhiều: