Bài giảng Ngôn ngữ học: Tiếng Việt thực hành - Lỗi dùng từ lỗi đặt câu
Số trang: 38
Loại file: ppt
Dung lượng: 652.50 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng Ngôn ngữ học: Tiếng Việt thực hành - Lỗi dùng từ lỗi đặt câu trình bày một số nội dung về: Lỗi về âm thanh và hình thức cấu tạo của từ, lỗi về nghĩa của từ, lỗi về kết hợp từ, lỗi về dùng từ sai phong cách. Cùng tham khảo bài giảng để có thêm kiến thức về Ngôn ngữ học.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Ngôn ngữ học: Tiếng Việt thực hành - Lỗi dùng từ lỗi đặt câu Khi tạo lập văn bản người viết có thể mắc các lỗivề dùng từ. Khi người viết đọc lại văn bản hoặc ngườikhác đọc văn bản phát hiện ra lỗi thì cần thiết phải sửalại.1. Lỗi về âm thanh và hình thức cấu tạo của từ2. Lỗi về nghĩa của từ.3. Lỗi về kết hợp từ.4. Lỗi về dùng từ sai phong cách.1. Lỗi về âm thanh và hình thức cấu tạo của từ.Ví dụ: Ở trong tù người chiến sĩ ấy ngâm thơ rất hay giọng đầy cảm khoái. Trong tiếng Việt không có từ cảm khoái, trường hợp này do người viết lẫn lộn về âm thanh và hình thức cấu tạo từ. Tiếng Việt chỉ có từ cảm khái với nghĩa là có cảm xúc và bùi ngùi thương tiếc.Nó có thái độ bàng quang trước thời cuộc. Trong tiếng Việt từ bàng quang có nghĩa là bọng đái. Không đúng. Trường hợp này do người viết lẫn lộn về âm thanh và hình thức cấu tạo từ giữa bàng quang (bọng đái) và bàng quan (đứng ngoài cuộc mà nhìn, coi là không dính líu đến mình). Câu này dùng bàng quan mới đúng. Tuy sống trong một gia đình phong lưu nhưng Thuý Kiều vàThuý Vân là những người con gái có nhan sắc và tính tình rấtdịu dàng. Phong lưu: - Có dáng vẻ bên ngoài lịch sự trang nhã - Phóng túng, buông thả, quan hệ nam nữ bất chính. Trường hợp này ta dùng từ “trung lưu” thì chính xác.2. Lỗi về nghĩa của từ. a. Trường hợp phổ biến là lỗi thường xảy ra giữa các từ gần nghĩa hoặc có yếu tố cấu tạo chung. Lỗi về nghĩa,Ví dụ: do có yếu tố cấu tạo- Những học sinh trong trường sẽ hiểu sai các vấn đề chungmà thầy giáo truyền tụng.Truyền tụng có nghĩa là truyền miệng cho nhau rộng rãivà ca ngợiVí dụ: Người đời truyền tụng công đức của bậc anhhùng.Truyền thụ là truyền lại tri thức, kinh nghiệm cho người nàođó. => Câu trên thay từ “truyền tụng” bằng “truyền thụ” mới đúng.- Tiếng Việt rất giàu âm thanh và hình ảnh cho nên có thể nói nĩ là một thứ tiếng nói rất linh động và phong phú. Linh động: có cách xử lí mềm dẻo, không máy móc, cứng nhắc, mà có sự thay đổi cho phù hợp với yêu cầu, điều kiện thực tế. Sinh động: có khả năng gợi ra những hình ảnh hợp với hiện thực của đời sống. => Câu trên thay “linh động” bằng “sinh động” mới đúng.- Chúng tôi sẽ bằng mọi giá chuyển tấm lòng của các bạnđến miền Trung một cách sớm nhất. Giá: (1) Biểu hiện giá trị bằng tiền (2) Tổng thể những gì phải bỏ ra, tiêu phí, mất đi do một việc làm nào đó. Ở đây tác giả dùng theo nghĩa (2) nhưng không phù hợp với việc “chuyển tấm lòng”. Trong khi đó “việc làm” này cần phương thức. Vậy phải thay bằng từ “cách” mới đúng.b. Dùng từ sai về nghĩa biểu thái, nghĩa biểu cảm.Ví dụ. Trên cánh đồng khô cằn của xóm xanh, những khóm lúa vẫn trổ đòng, nhưng không phải chỉ chịu đựng một thiên nhiên khắc nghiệp mà còn phải chống đỡ với cả sự tàn phá thô bạo của giặc Mỹ nữa.Trên cánh đồng khô cằn của xóm xanh, nhữngkhóm lúa vẫn trổ đòng, nhưng không phải chỉchịu đựng một thiên nhiên khắc nghiệt màcòn phải chống đỡ với cả sự tàn phá tàn bạo(dã man) của giặc Mỹ nữa. Tính tình anh ấy ngày thường rất hiềnlành, nhưng khi ra trận đánh giặc thì táo tợnvà liều lĩnh vô cùng. => Tính tình anh ấy ngày thường rất hiềnlành, nhưng khi ra trận đánh giặc thì gan dạvà dũng cảm vô cùng.c. Dùng sai từ do sự chuyển nghĩa của từ ấykhông phù hợp với đối tượng được nói đến trongcâu.Ví dụ. Hoạ sĩ Phạm Viết Song nhấp nháy bộ ria mép quen thuộc.Nhấp nháy: Nói về mắt khi mở ra, nhắm lại liên tiếp Ở câu này nói về “bộ ria mép” nên không phù hợp. Ta có thể thay “nhấp nháy” bằng “mấp máy”.Mấp máy: cử động rất khẽ và liên tiếp (thường nói về môi)Hoạ sĩ Phạm Viết Song mấp máy bộria mép quen thuộc.3. Lỗi về kết hợp từ. a. Các từ kết hợp với nhau không đúng vớibản chất ngữ pháp của chúng do đó câu sai lạc vềý nghĩa.Ví dụ. Chúng ta tích cực triển khai các đề án phòngchống dịch bệnh, giám sát dịch tễ, cho nên sốngười mắc và chết các bệnh truyền nhiễm giảmdần.Chúng ta tích cực triển khai các đề án phòngchống dịch bệnh, giám sát dịch tễ, cho nênsố người mắc và chết do (bởi, vì) các bệnhtruyền nhiễm giảm dần. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Ngôn ngữ học: Tiếng Việt thực hành - Lỗi dùng từ lỗi đặt câu Khi tạo lập văn bản người viết có thể mắc các lỗivề dùng từ. Khi người viết đọc lại văn bản hoặc ngườikhác đọc văn bản phát hiện ra lỗi thì cần thiết phải sửalại.1. Lỗi về âm thanh và hình thức cấu tạo của từ2. Lỗi về nghĩa của từ.3. Lỗi về kết hợp từ.4. Lỗi về dùng từ sai phong cách.1. Lỗi về âm thanh và hình thức cấu tạo của từ.Ví dụ: Ở trong tù người chiến sĩ ấy ngâm thơ rất hay giọng đầy cảm khoái. Trong tiếng Việt không có từ cảm khoái, trường hợp này do người viết lẫn lộn về âm thanh và hình thức cấu tạo từ. Tiếng Việt chỉ có từ cảm khái với nghĩa là có cảm xúc và bùi ngùi thương tiếc.Nó có thái độ bàng quang trước thời cuộc. Trong tiếng Việt từ bàng quang có nghĩa là bọng đái. Không đúng. Trường hợp này do người viết lẫn lộn về âm thanh và hình thức cấu tạo từ giữa bàng quang (bọng đái) và bàng quan (đứng ngoài cuộc mà nhìn, coi là không dính líu đến mình). Câu này dùng bàng quan mới đúng. Tuy sống trong một gia đình phong lưu nhưng Thuý Kiều vàThuý Vân là những người con gái có nhan sắc và tính tình rấtdịu dàng. Phong lưu: - Có dáng vẻ bên ngoài lịch sự trang nhã - Phóng túng, buông thả, quan hệ nam nữ bất chính. Trường hợp này ta dùng từ “trung lưu” thì chính xác.2. Lỗi về nghĩa của từ. a. Trường hợp phổ biến là lỗi thường xảy ra giữa các từ gần nghĩa hoặc có yếu tố cấu tạo chung. Lỗi về nghĩa,Ví dụ: do có yếu tố cấu tạo- Những học sinh trong trường sẽ hiểu sai các vấn đề chungmà thầy giáo truyền tụng.Truyền tụng có nghĩa là truyền miệng cho nhau rộng rãivà ca ngợiVí dụ: Người đời truyền tụng công đức của bậc anhhùng.Truyền thụ là truyền lại tri thức, kinh nghiệm cho người nàođó. => Câu trên thay từ “truyền tụng” bằng “truyền thụ” mới đúng.- Tiếng Việt rất giàu âm thanh và hình ảnh cho nên có thể nói nĩ là một thứ tiếng nói rất linh động và phong phú. Linh động: có cách xử lí mềm dẻo, không máy móc, cứng nhắc, mà có sự thay đổi cho phù hợp với yêu cầu, điều kiện thực tế. Sinh động: có khả năng gợi ra những hình ảnh hợp với hiện thực của đời sống. => Câu trên thay “linh động” bằng “sinh động” mới đúng.- Chúng tôi sẽ bằng mọi giá chuyển tấm lòng của các bạnđến miền Trung một cách sớm nhất. Giá: (1) Biểu hiện giá trị bằng tiền (2) Tổng thể những gì phải bỏ ra, tiêu phí, mất đi do một việc làm nào đó. Ở đây tác giả dùng theo nghĩa (2) nhưng không phù hợp với việc “chuyển tấm lòng”. Trong khi đó “việc làm” này cần phương thức. Vậy phải thay bằng từ “cách” mới đúng.b. Dùng từ sai về nghĩa biểu thái, nghĩa biểu cảm.Ví dụ. Trên cánh đồng khô cằn của xóm xanh, những khóm lúa vẫn trổ đòng, nhưng không phải chỉ chịu đựng một thiên nhiên khắc nghiệp mà còn phải chống đỡ với cả sự tàn phá thô bạo của giặc Mỹ nữa.Trên cánh đồng khô cằn của xóm xanh, nhữngkhóm lúa vẫn trổ đòng, nhưng không phải chỉchịu đựng một thiên nhiên khắc nghiệt màcòn phải chống đỡ với cả sự tàn phá tàn bạo(dã man) của giặc Mỹ nữa. Tính tình anh ấy ngày thường rất hiềnlành, nhưng khi ra trận đánh giặc thì táo tợnvà liều lĩnh vô cùng. => Tính tình anh ấy ngày thường rất hiềnlành, nhưng khi ra trận đánh giặc thì gan dạvà dũng cảm vô cùng.c. Dùng sai từ do sự chuyển nghĩa của từ ấykhông phù hợp với đối tượng được nói đến trongcâu.Ví dụ. Hoạ sĩ Phạm Viết Song nhấp nháy bộ ria mép quen thuộc.Nhấp nháy: Nói về mắt khi mở ra, nhắm lại liên tiếp Ở câu này nói về “bộ ria mép” nên không phù hợp. Ta có thể thay “nhấp nháy” bằng “mấp máy”.Mấp máy: cử động rất khẽ và liên tiếp (thường nói về môi)Hoạ sĩ Phạm Viết Song mấp máy bộria mép quen thuộc.3. Lỗi về kết hợp từ. a. Các từ kết hợp với nhau không đúng vớibản chất ngữ pháp của chúng do đó câu sai lạc vềý nghĩa.Ví dụ. Chúng ta tích cực triển khai các đề án phòngchống dịch bệnh, giám sát dịch tễ, cho nên sốngười mắc và chết các bệnh truyền nhiễm giảmdần.Chúng ta tích cực triển khai các đề án phòngchống dịch bệnh, giám sát dịch tễ, cho nênsố người mắc và chết do (bởi, vì) các bệnhtruyền nhiễm giảm dần. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài giảng Ngôn ngữ học Tiếng Việt thực hành Lỗi dùng từ lỗi đặt câu Ngữ dụng học Tiếng Việt Học Tiếng Việt Lỗi về nghĩa của từGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp học ngữ pháp tiếng Việt (in lần thứ 2): Phần 2
191 trang 161 1 0 -
Phương pháp dạy học tiếng Việt cho người nước ngoài
7 trang 134 0 0 -
Phương pháp học ngữ pháp tiếng Việt (in lần thứ 2): Phần 1
223 trang 51 1 0 -
Bài giảng Dẫn luận ngôn ngữ - Chương VI: Ngữ pháp
37 trang 39 0 0 -
Bài giảng Tiếng Việt và bộ môn tiếng Việt thực hành - GV. Cao Bé Em
120 trang 36 0 0 -
Bài thuyết trình môn: Tiếng Việt thực hành
24 trang 34 0 0 -
2 trang 32 0 0
-
2 trang 32 1 0
-
Phương pháp học tiếng Việt thực hành (In lần thứ 3): Phần 1
143 trang 30 0 0 -
Bài giảng Tiếng Việt (Vietnamese Language)
78 trang 29 0 0