Bài giảng Ngữ văn 11 tuần 11: Luyện tập thao tác lập luận so sánh
Số trang: 19
Loại file: ppt
Dung lượng: 5.85 MB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mời quý thầy cô giáo và các bạn học sinh cùng tham khảo Bài giảng Ngữ văn 11 tuần 11: Luyện tập thao tác lập luận so sánh thiết kế bằng Powerpoint chuyên ghiệp giúp nâng cao kĩ năng và kiến thức trong việc soạn bài giảng điện tử giảng dạy và học tập. Bài giảng Ngữ văn 11 tuần 11: Luyện tập thao tác lập luận so sánh trình bày bằng Slide rất sống động với các hình ảnh minh họa giúp các em học sinh dễ dàng hiểu được bài giảng và nhanh chóng năm bắt các nội dung chính bài học.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Ngữ văn 11 tuần 11: Luyện tập thao tác lập luận so sánh1. Tác giả đã xây dựng hình tượng nhân vậtHuấn Cao như thế nào? Qua đó em biết đượcquan niệm nghệ thuật tiến bộ gì của nhà văn?2. Tại sao tác giả lại cho rằng cảnh cho chữ là“Một cảnh tượng xưa nay chưa từng có”?3. Nhận xét về bút pháp miêu tả của tác giảtrong cảnh này?1. Nhắc lại khái niệm về thao tác lập luận so sánh? sánh? So sánh là làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với các đối tượng khác. khác.2. Yêu cầu của thao tác lập luận so sánh là gì? gì? Khi so sánh, phải đặt các đối tượng vào cùng sánh, một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí mới diện, thấy được sự giống nhau và khác nhau của chúng. chúng.I. BÀI TẬP 1:Tìm hiểu tâm trạng của nhân vật trữ tình (khivề thăm quê) trong hai bài thơ: thơ: - “Khi đi trẻ, lúc về già, Giọng quê vẫn thế, tóc đà khác bao. Trẻ con nhìn lạ không chào Hỏi rằng khách ở chốn nào lại chơi” ( Hạ Tri Chương) - “Trở lại An Nhơn tuổi lớn rồi Bạn chơi ngày nhỏ chẳng còn ai Nền nhà nay dựng cơ quan mới Chẳng lẽ thăm quê lại hỏi người” (Chế Lan Viên)1. Điểm giống nhau:a. Cả hai tác giả đều rời quê hương ra đi lúccòn trẻ và trở về lúc tuổi đã cao:-“Khi đi trẻ, lúc về già” “Trở lại An Nhơn tuổi lớn rồi” (Hạ Tri Chương) (Chế Lan Viên)1. Điểm giống nhau:b. Cả hai đều nhận thấy mình xa lạ ngaytrên chính quê hương: - “Trẻ con nhìn lạ không chào Hỏi rằng khách ở chốn nào lại chơi” (Hạ Tri Chương) Không còn ai nhận ra mình - “Bạn chơi ngày nhỏ chẳng còn ai Nền nhà nay dựng cơ quan mới Chẳng lẽ thăm quê lại hỏi người” (Chế Lan Viên) Quê hương đã biến đổi sau chiến tranh,không còn cảnh cũ người xưa2. Kết luận: Hai nhà thơ, hai con người ở hai thời đạikhác nhau, nhưng cảm xúc về nỗi lòng củangười xa xứ ngày trở về đều có nét giốngnhau. Đọc người xưa cũng là dịp để hiểungười nay sâu sắc hơn. bbbbbbbbbbbbbbbbb bbbbbbbbbbbbbbbbb bbbbbbbbbbbbbbbbb bbbbbbbbbbbbbbbbb bbbbbbbbbbbbbbbbb bbbbb 30 0 60 50 20 80 40 90 70 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Yêu cầu thực hành:Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) vềmột trong hai ý thơ trên Gợi ý cho đoạn 1, ý 1: Cả hai nhà thơ đều có sự cảm nhận giốngnhau khi về thăm lại quê hương. Đó là sựcảm nhận về thời gian và tuổi tác. Thời giantrôi đi không bao giờ trở lại. Nó kéo theo baosự thay đổi. Sự vật biến đổi. Con người giànua. Cả hai nhà thơ đều bắt nguồn từ quy luậtấy. Giọng thơ cũng giống nhau, có nỗi buồnman mác trước cảnh cũ người xưa. Hẳn là cảhai đều bỡ ngỡ. Có cái gì gợi nhớ đến bângkhuâng.II. BÀI TẬP 2: Đây là cách so sánh tương đồng:II. 1. Học và trồng cây đều có ích như nhau: - Học: mang lại tri thức để thực hành trong đời sống. -Trồng cây: cho hoa, quả, cho môi trường trong sạch, điều hoà khí hậu 2. Học và trồng cây đều cần có thời gian: - Học: tiếp thu từ đơn giản đến phức tạp, dễ đến khó để tiến bộ -Trồng cây: dần dần thu hoạch từ ít đến nhiều, không nôn nóng. 3. Kết luận: Cách so sánh để khuyên ta kiên nhẫn trên con đường học tậpIII. BÀI TẬP 3: So sánh ngôn ngữ thơ trong hai bài thơ TỰ TÌNH CHIỀU HÔM NHỚ NHÀ (Bài 1)Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom, Trời chiều bảng lãng bóng hoàng hôn,Oán hận trông ra khắp mọi chòm. Tiếng ốc xa đưa vẳng trống dồn.Mõ thảm không khua mà cũng cốc Gác mái ngư ông về viễn phốChuông chùa chẳng đánh cớ saoom? Gõ sừng mục tử lại cô thôn.Trước nghe những tiếng thêm rền Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi,rĩ, Dặm liễu sương sa khách bướcSau giận vì duyên để mõm mòm. dồn.Tài tử giai nhân ai đó tá? Kẻ chốn Chương Đài người lữ thứ,Thân này đâu để chịu già tom! Lấy ai mà kể nỗi hàn ôn? (Hồ Xuân Hương) (Bà Huyện Thanh Quan)III. BÀI TẬP 3:So sánh trên tiêu chí ngôn ngữ:1.Sự giống nhau của hai bài thơ:- Thể loại: thất ngôn bát cú- Ngôn ngữ: đều gieo vần, tuân thủ nghiêm chỉnh luật đối (câu 3 + 4 và 5 + 6)2. Sự khác biệt:- Ngôn từ:+ Thơ Hồ Xuân Hương: dùng ngôn ngữ hàng ngày(tiếng gà văng vẳng, mõ thảm, chuông sầu, nhữngtiếng thêm rền rĩ, khắp mọi chòm…; cớ sao om,duyên để mõm mòm, chịu già tom)+ Thơ Bà Huyện Thanh Quan: dùng nhiều từ HánViệt (hoàng hôn, ngư ông, viễn phố, mục tử, cô thôn,chốn Chương Đài, người lữ thứ, nỗi hàn ôn)- Về thi liệu:+ Thơ Bà Huyện Thanh Quan: dùng nhiều thi liệucủa văn chương cổ điển (Chương Đài, ngàn mai,dặm liễu)+ Thơ Hồ Xuân Hương: ít dùng- Về phong cách:+ Hồ Xuân Hương: gần gũi, bình dân, tuy có xót xanhưng vẫn tinh nghịch, hiểm hóc+ Bà Huyện Thanh Quan: trang nhã, đài các, tiếngnói của văn nhân trí thức thượng lưu3. Kết luận: Cả hai bài thơ đều hay theo haiphong cách khác nhau HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM: “Một phương diện của thiên tài Nguyễn Du: Từ Hải”Ý chính của bài: Hoài Thanh đã so sánh nhânvật Từ Hải của Thanh Tâm Tài Nhân với nhânvật Từ Hải của Nguyễn Du- Nắm được cách so sánh tươngđồng và so sánh tương phản- Biết cách viết đo ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Ngữ văn 11 tuần 11: Luyện tập thao tác lập luận so sánh1. Tác giả đã xây dựng hình tượng nhân vậtHuấn Cao như thế nào? Qua đó em biết đượcquan niệm nghệ thuật tiến bộ gì của nhà văn?2. Tại sao tác giả lại cho rằng cảnh cho chữ là“Một cảnh tượng xưa nay chưa từng có”?3. Nhận xét về bút pháp miêu tả của tác giảtrong cảnh này?1. Nhắc lại khái niệm về thao tác lập luận so sánh? sánh? So sánh là làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với các đối tượng khác. khác.2. Yêu cầu của thao tác lập luận so sánh là gì? gì? Khi so sánh, phải đặt các đối tượng vào cùng sánh, một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí mới diện, thấy được sự giống nhau và khác nhau của chúng. chúng.I. BÀI TẬP 1:Tìm hiểu tâm trạng của nhân vật trữ tình (khivề thăm quê) trong hai bài thơ: thơ: - “Khi đi trẻ, lúc về già, Giọng quê vẫn thế, tóc đà khác bao. Trẻ con nhìn lạ không chào Hỏi rằng khách ở chốn nào lại chơi” ( Hạ Tri Chương) - “Trở lại An Nhơn tuổi lớn rồi Bạn chơi ngày nhỏ chẳng còn ai Nền nhà nay dựng cơ quan mới Chẳng lẽ thăm quê lại hỏi người” (Chế Lan Viên)1. Điểm giống nhau:a. Cả hai tác giả đều rời quê hương ra đi lúccòn trẻ và trở về lúc tuổi đã cao:-“Khi đi trẻ, lúc về già” “Trở lại An Nhơn tuổi lớn rồi” (Hạ Tri Chương) (Chế Lan Viên)1. Điểm giống nhau:b. Cả hai đều nhận thấy mình xa lạ ngaytrên chính quê hương: - “Trẻ con nhìn lạ không chào Hỏi rằng khách ở chốn nào lại chơi” (Hạ Tri Chương) Không còn ai nhận ra mình - “Bạn chơi ngày nhỏ chẳng còn ai Nền nhà nay dựng cơ quan mới Chẳng lẽ thăm quê lại hỏi người” (Chế Lan Viên) Quê hương đã biến đổi sau chiến tranh,không còn cảnh cũ người xưa2. Kết luận: Hai nhà thơ, hai con người ở hai thời đạikhác nhau, nhưng cảm xúc về nỗi lòng củangười xa xứ ngày trở về đều có nét giốngnhau. Đọc người xưa cũng là dịp để hiểungười nay sâu sắc hơn. bbbbbbbbbbbbbbbbb bbbbbbbbbbbbbbbbb bbbbbbbbbbbbbbbbb bbbbbbbbbbbbbbbbb bbbbbbbbbbbbbbbbb bbbbb 30 0 60 50 20 80 40 90 70 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Yêu cầu thực hành:Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) vềmột trong hai ý thơ trên Gợi ý cho đoạn 1, ý 1: Cả hai nhà thơ đều có sự cảm nhận giốngnhau khi về thăm lại quê hương. Đó là sựcảm nhận về thời gian và tuổi tác. Thời giantrôi đi không bao giờ trở lại. Nó kéo theo baosự thay đổi. Sự vật biến đổi. Con người giànua. Cả hai nhà thơ đều bắt nguồn từ quy luậtấy. Giọng thơ cũng giống nhau, có nỗi buồnman mác trước cảnh cũ người xưa. Hẳn là cảhai đều bỡ ngỡ. Có cái gì gợi nhớ đến bângkhuâng.II. BÀI TẬP 2: Đây là cách so sánh tương đồng:II. 1. Học và trồng cây đều có ích như nhau: - Học: mang lại tri thức để thực hành trong đời sống. -Trồng cây: cho hoa, quả, cho môi trường trong sạch, điều hoà khí hậu 2. Học và trồng cây đều cần có thời gian: - Học: tiếp thu từ đơn giản đến phức tạp, dễ đến khó để tiến bộ -Trồng cây: dần dần thu hoạch từ ít đến nhiều, không nôn nóng. 3. Kết luận: Cách so sánh để khuyên ta kiên nhẫn trên con đường học tậpIII. BÀI TẬP 3: So sánh ngôn ngữ thơ trong hai bài thơ TỰ TÌNH CHIỀU HÔM NHỚ NHÀ (Bài 1)Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom, Trời chiều bảng lãng bóng hoàng hôn,Oán hận trông ra khắp mọi chòm. Tiếng ốc xa đưa vẳng trống dồn.Mõ thảm không khua mà cũng cốc Gác mái ngư ông về viễn phốChuông chùa chẳng đánh cớ saoom? Gõ sừng mục tử lại cô thôn.Trước nghe những tiếng thêm rền Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi,rĩ, Dặm liễu sương sa khách bướcSau giận vì duyên để mõm mòm. dồn.Tài tử giai nhân ai đó tá? Kẻ chốn Chương Đài người lữ thứ,Thân này đâu để chịu già tom! Lấy ai mà kể nỗi hàn ôn? (Hồ Xuân Hương) (Bà Huyện Thanh Quan)III. BÀI TẬP 3:So sánh trên tiêu chí ngôn ngữ:1.Sự giống nhau của hai bài thơ:- Thể loại: thất ngôn bát cú- Ngôn ngữ: đều gieo vần, tuân thủ nghiêm chỉnh luật đối (câu 3 + 4 và 5 + 6)2. Sự khác biệt:- Ngôn từ:+ Thơ Hồ Xuân Hương: dùng ngôn ngữ hàng ngày(tiếng gà văng vẳng, mõ thảm, chuông sầu, nhữngtiếng thêm rền rĩ, khắp mọi chòm…; cớ sao om,duyên để mõm mòm, chịu già tom)+ Thơ Bà Huyện Thanh Quan: dùng nhiều từ HánViệt (hoàng hôn, ngư ông, viễn phố, mục tử, cô thôn,chốn Chương Đài, người lữ thứ, nỗi hàn ôn)- Về thi liệu:+ Thơ Bà Huyện Thanh Quan: dùng nhiều thi liệucủa văn chương cổ điển (Chương Đài, ngàn mai,dặm liễu)+ Thơ Hồ Xuân Hương: ít dùng- Về phong cách:+ Hồ Xuân Hương: gần gũi, bình dân, tuy có xót xanhưng vẫn tinh nghịch, hiểm hóc+ Bà Huyện Thanh Quan: trang nhã, đài các, tiếngnói của văn nhân trí thức thượng lưu3. Kết luận: Cả hai bài thơ đều hay theo haiphong cách khác nhau HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM: “Một phương diện của thiên tài Nguyễn Du: Từ Hải”Ý chính của bài: Hoài Thanh đã so sánh nhânvật Từ Hải của Thanh Tâm Tài Nhân với nhânvật Từ Hải của Nguyễn Du- Nắm được cách so sánh tươngđồng và so sánh tương phản- Biết cách viết đo ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài giảng Ngữ văn 11 tuần 11 Bài giảng điện tử Ngữ văn 11 Bài giảng điện tử lớp 11 Bài giảng Ngữ văn lớp 11 Luyện tập thao tác lập luận so sánh Mục đích thao tác lập luận so sánh Yêu cầu thao tác lập luận so sánhGợi ý tài liệu liên quan:
-
29 trang 296 0 0
-
Bài giảng Tin học lớp 11 bài 1: Giới thiệu ngôn ngữ lập trình C#
15 trang 221 0 0 -
Bài giảng Tin học lớp 11 bài 6: Phép toán, biểu thức, câu lệnh gán
9 trang 106 0 0 -
Bài giảng Ngữ văn lớp 11 bài: Bài ca ngất ngưởng - Nguyễn Công Trứ
27 trang 76 0 0 -
Bài giảng Ngữ văn 11 tuần 10: Hai đứa trẻ
48 trang 59 0 0 -
Bài giảng Tin học lớp 11 bài 3: Cấu trúc chương trình
6 trang 54 0 0 -
Bài giảng Tin học lớp 11 bài 9: Cấu trúc rẽ nhánh
21 trang 51 0 0 -
Bài giảng Tin học lớp 11 bài 2: Cấu trúc cơ bản trong lệnh C#
17 trang 48 0 0 -
Bài giảng Tin học lớp 11 bài 5: Khai báo biến
6 trang 40 0 0 -
15 trang 39 0 0