Bài giảng Nhân hai trường hợp điều trị bảo tồn tổn thương góc sau ngoài - BS. Hồ Quang Hưng
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 22.31 MB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng Nhân hai trường hợp điều trị bảo tồn tổn thương góc sau ngoài do BS. Hồ Quang Hưng biên soạn gồm những nội dung chính sau: MRI tụ dịch quanh góc sau ngoài, cơ khoeo; Tổn thương xương có thể làm tăng tín hiệu trên MRI; Chương trình vật lý trị liệu; Sưng nề phần mềm ngoài khớp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Nhân hai trường hợp điều trị bảo tồn tổn thương góc sau ngoài - BS. Hồ Quang Hưng Nhân hai trường hợp điều trị bảo tồn tổn thương góc sau ngoài Hồ Quang Hưng Khoa PHCN, BV Chợ Rẫy 08/07/2017 HN CTCH TPHCM lần 24, BV ĐHYD Góc sau ngoài Gồm ba cấu trúc: •Dây chằng bên mác (FCL, LCL) •Gân cơ khoeo (PT) •Dây chằng khoeo mác (PLL) Thường phối hợp tổn thương DCCS, DCCT • Lunden JB, LaPrade RF. Orthop Sports Phys Ther 2010;40(8):502-516 Giới thiệu hai trường hợp lâm sàng Trường hợp 1 Trường hợp 2 • Nữ, 33 tuổi • Nam, 28 tuổi • Điều dưỡng phòng mổ • Nhân viên văn phòng • Té xe, xe đè từ trong ra • Té xe, xe đè từ trong ra • Bất động bằng nẹp dài. Đến • Bất động bằng nẹp dài. Đến VLTL sau 3 tuần với chẩn đoán VLTL sau 4 tuần với chẩn đoán tổn thương DCCT bán phần tổn thương DCCS bán phần • Số lần điều trị: 9 lần/6 tuần • Số lần điều trị: 10 lần/6 tuần • Tình trạng sau cùng (8 tháng): • Tình trạng sau cùng (3,5 chạy trở lại như trước chấn tháng): chạy trở lại gần như thương, IKDC 97 điểm trước chấn thương, IKDC 76 điểm Phép kiểm lâm sàng Trường hợp 1 Trường hợp 2 Ngăn kéo Trước (+) Sau (+++) Vẹo trong (+/-)/0 độ (+)/0 độ (+)/30 độ (++)/30 độ Ngăn kéo sau ngoài (+) (++) Gối ưỡn xoay ngoài (-) (-) Chuyển trục nghịch (-) (+) Quay điện thoại (+/-) (+/-) Mức độ mất vững: TH1 < TH2 Phép kiểm quay điện thoại (Dial test) TH1 TH2 Gối 30 độ 50 61 36 49 ∆=11 (+/-) ∆=13 (+/-) Gối 90 độ 35 50 Bae (2008): (+) khi khác biệt 15 độ / gối 30 độ => tổn thương GSN (+)/gối 90 độ: tổn thương DCCS MRI tụ dịch quanh góc sau ngoài, cơ khoeo TH1 TH2 Dịch nhiều Tổn thương xương có thể làm tăng tính hiệu trên MRI / TH1 Phù tủy xương KHÔNG ở phía trong gối như cơ chế điển hình! MRI CT Xq Geeslin (2010): phù tủy xương thường gặp ở ngăn trong. Xq gối vẹo trong / gấp 20 độ / TH2 Chân phải Chân trái Sự khác biệt hai bên / gối 20 độ = 1,55 – 1,34 (cm) Gối = 0,21 cm = 2,1 mm 20 độ Theo LaPrade (2008): cắt lần lượt các cấu trúc DCBN đơn thuần: 2,7 mm Gân cơ khoeo: 3,54 mm Gối DC mác khoeo: 3,95 mm DCCT: 6,55 mm 0 DCCS: 7,77 mm độ Chương trình vật lý trị liệu • Di động mô mềm • Tập mạnh cơ (không quên cơ nhị đầu đùi, bụng chân ngoài, căng mạc đùi) • Kiểm soát vị thế khớp gối tĩnh, động (nhất là động tác bật gối ra sau ngoài) • Tăng cường sự linh hoạt Sưng nề phần mềm ngoài khớp • Xơ cứng vùng sau gối, sau cẳng chân (duỗi gối hay gấp mu cổ chân hạn chế) • Xử trí: siêu âm trị liệu, mát-xa mô mềm bằng tay Đánh giá kết quả: dáng đi và khả năng chạy bộ Bàn luận • Tổn thương GSN nhẹ và chỉ kèm tổn thương DC chéo không hoàn toàn. – TH1: GSN độ 1 + DCCT độ 1 – TH2: GSN độ 2 + DCCS độ 2 • Việc dùng nẹp gối dài khi đi trong 3-4 tuần đầu có thể giúp bảo vệ sự lành thương. • Giải quyết xơ cứng phần mềm giúp tạo thuận lợi cho phục hồi chức năng gối. Tóm tắt • Sự phù nề, xơ cứng phần mềm ngoài khớp có thể là chỉ điểm của tổn thương góc sau ngoài • Thông qua khám lâm sàng kĩ lưỡng và hình ảnh học để đạt được chẩn đoán và phân loại chính xác. • Tổn thương góc sau ngoài độ 1, độ 2 + tổn thương dây chằng chéo bán phần có thể điều trị bảo tồn. Chân thành cám ơn sự chú ý của quý vị ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Nhân hai trường hợp điều trị bảo tồn tổn thương góc sau ngoài - BS. Hồ Quang Hưng Nhân hai trường hợp điều trị bảo tồn tổn thương góc sau ngoài Hồ Quang Hưng Khoa PHCN, BV Chợ Rẫy 08/07/2017 HN CTCH TPHCM lần 24, BV ĐHYD Góc sau ngoài Gồm ba cấu trúc: •Dây chằng bên mác (FCL, LCL) •Gân cơ khoeo (PT) •Dây chằng khoeo mác (PLL) Thường phối hợp tổn thương DCCS, DCCT • Lunden JB, LaPrade RF. Orthop Sports Phys Ther 2010;40(8):502-516 Giới thiệu hai trường hợp lâm sàng Trường hợp 1 Trường hợp 2 • Nữ, 33 tuổi • Nam, 28 tuổi • Điều dưỡng phòng mổ • Nhân viên văn phòng • Té xe, xe đè từ trong ra • Té xe, xe đè từ trong ra • Bất động bằng nẹp dài. Đến • Bất động bằng nẹp dài. Đến VLTL sau 3 tuần với chẩn đoán VLTL sau 4 tuần với chẩn đoán tổn thương DCCT bán phần tổn thương DCCS bán phần • Số lần điều trị: 9 lần/6 tuần • Số lần điều trị: 10 lần/6 tuần • Tình trạng sau cùng (8 tháng): • Tình trạng sau cùng (3,5 chạy trở lại như trước chấn tháng): chạy trở lại gần như thương, IKDC 97 điểm trước chấn thương, IKDC 76 điểm Phép kiểm lâm sàng Trường hợp 1 Trường hợp 2 Ngăn kéo Trước (+) Sau (+++) Vẹo trong (+/-)/0 độ (+)/0 độ (+)/30 độ (++)/30 độ Ngăn kéo sau ngoài (+) (++) Gối ưỡn xoay ngoài (-) (-) Chuyển trục nghịch (-) (+) Quay điện thoại (+/-) (+/-) Mức độ mất vững: TH1 < TH2 Phép kiểm quay điện thoại (Dial test) TH1 TH2 Gối 30 độ 50 61 36 49 ∆=11 (+/-) ∆=13 (+/-) Gối 90 độ 35 50 Bae (2008): (+) khi khác biệt 15 độ / gối 30 độ => tổn thương GSN (+)/gối 90 độ: tổn thương DCCS MRI tụ dịch quanh góc sau ngoài, cơ khoeo TH1 TH2 Dịch nhiều Tổn thương xương có thể làm tăng tính hiệu trên MRI / TH1 Phù tủy xương KHÔNG ở phía trong gối như cơ chế điển hình! MRI CT Xq Geeslin (2010): phù tủy xương thường gặp ở ngăn trong. Xq gối vẹo trong / gấp 20 độ / TH2 Chân phải Chân trái Sự khác biệt hai bên / gối 20 độ = 1,55 – 1,34 (cm) Gối = 0,21 cm = 2,1 mm 20 độ Theo LaPrade (2008): cắt lần lượt các cấu trúc DCBN đơn thuần: 2,7 mm Gân cơ khoeo: 3,54 mm Gối DC mác khoeo: 3,95 mm DCCT: 6,55 mm 0 DCCS: 7,77 mm độ Chương trình vật lý trị liệu • Di động mô mềm • Tập mạnh cơ (không quên cơ nhị đầu đùi, bụng chân ngoài, căng mạc đùi) • Kiểm soát vị thế khớp gối tĩnh, động (nhất là động tác bật gối ra sau ngoài) • Tăng cường sự linh hoạt Sưng nề phần mềm ngoài khớp • Xơ cứng vùng sau gối, sau cẳng chân (duỗi gối hay gấp mu cổ chân hạn chế) • Xử trí: siêu âm trị liệu, mát-xa mô mềm bằng tay Đánh giá kết quả: dáng đi và khả năng chạy bộ Bàn luận • Tổn thương GSN nhẹ và chỉ kèm tổn thương DC chéo không hoàn toàn. – TH1: GSN độ 1 + DCCT độ 1 – TH2: GSN độ 2 + DCCS độ 2 • Việc dùng nẹp gối dài khi đi trong 3-4 tuần đầu có thể giúp bảo vệ sự lành thương. • Giải quyết xơ cứng phần mềm giúp tạo thuận lợi cho phục hồi chức năng gối. Tóm tắt • Sự phù nề, xơ cứng phần mềm ngoài khớp có thể là chỉ điểm của tổn thương góc sau ngoài • Thông qua khám lâm sàng kĩ lưỡng và hình ảnh học để đạt được chẩn đoán và phân loại chính xác. • Tổn thương góc sau ngoài độ 1, độ 2 + tổn thương dây chằng chéo bán phần có thể điều trị bảo tồn. Chân thành cám ơn sự chú ý của quý vị ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Điều trị bảo tồn tổn thương góc sau ngoài MRI tụ dịch quanh góc sau ngoài Tổn thương xương Chương trình vật lý trị liệu Sưng nề phần mềm ngoài khớpTài liệu liên quan:
-
7 trang 20 0 0
-
Bài giảng Gãy hai xương cẳng chân - ThS. Trần Trung Dũng
60 trang 15 0 0 -
Viêm khớp dạng thấp và tổn thương ngoài khớp
11 trang 15 0 0 -
Nhận xét mối tương quan giữa nồng độ PSA và tổn thương xương trong ung thư tuyến tiền liệt
5 trang 10 0 0 -
3 trang 7 0 0
-
4 trang 7 0 0
-
8 trang 7 0 0
-
Nghiên cứu đặc điểm cận lâm sàng của bệnh đa u tủy tại khoa huyết học Bệnh viện Chợ Rẫy
8 trang 6 0 0 -
Nghiên cứu đặc điểm tế bào di truyền và tổn thương xương trong bệnh đa u tủy xương chuỗi nhẹ
4 trang 6 0 0