Thông tin tài liệu:
Bài giảng Nhập môn Logic học giúp sinh viên nắm được đối tượng, nhiệm vụ của logic học, mối quan hệ gữa logic học hình thức và logic học biện chứng, thực chất của logic học duy tâm, quá trình phát triển của khoa học về logic và các nội dung khác. Mời bạn đọc tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Nhập môn Logic học - Phạm Thành Hưng BÀI GIẢNGNHẬP MÔN LOG IC H ỌC Biên soạn: CN. PHẠM THÀNH HƯNGPhần 1: Đối tượng, nhiệm vụ và ý nghĩa của Logic học Phần 1 ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ Ý NGHĨA CỦA LOGIC HỌCMục đích yêu cầu: Trong phần này sinh viên cần nắm vững những nội dung chính sau đây: 1. Đối tượng, nhiệm vụ của Logic học. 2. Mối quan hệ giữa Logic học hình thức và Logic học biện chứng. 3. Thực chất của logic học duy tâm. 4. Quá trình phát triển của khoa học về Logic học. 5. Vai trò ý nghĩa của Logic học đối với nhận thức và các khoa học chuyên ngành.Nội dung chính: 1. Định nghĩa khoa học Logic. 1.1. Đối tượng, mục đích và phương pháp của khoa học Logic. 1.1.1. Thuật ngữ Logic. 1.1.2. Tư duy với tư cách là đối tượng nghiên cứu của khoa học Logic. 1.1.3. Logic học với tư cách là khoa học nghiên cứu về tư duy. 1.2. Quan hệ giữa khoa học Logic với các khoa học khác. 2. Lược sử phát triển Logic học. 2.1. Logic hình thức của Arixtốt. 2.2. Logic học thời kỳ Phục hưng thế kỷ 16. 2.3. Logic toán và Logic biện chứng thế kỷ 18 - 19. 3. Vai trò, ý nghĩa của Logic học. 3.1. Thực tiễn và Logic học. 3 3.2. Logic học với việc nghiên cứu khoa học. Phần 1: Đối tượng, nhiệm vụ và ý nghĩa của Logic học1.1. ĐỊNH NGHĨA KHOA HỌCLOGIC1.1.1. Đối tượng, mục đích và phương pháp của khoa học Logic.1.1.1.1. Thuật ngữ Logic Từ nguyên: Trong tiếng Hy Lạp có thuật ngữ Lôgickê với ý nghĩa là một khoa học về tưduy. Thuật ngữ này lại bắt nguồn từ một tiếng Hy Lạp khác là Logos - có ý nghĩa là “t ừ”; “lý l ẽ”;“trí tuệ”; “tính qui luật-trật tự”. Thuật ngữ Lôgickê sau này đi vào tiếng Latinh thành Logica và trở thành ngu ồn g ốc củahàng loạt các từ cùng nghĩa trong các ngôn ngữ châu Âu như: ЛОΖИКА - Nga, Logic - Anh,Logique - Pháp. Từ Logic của tiếng Việt bắt nguồn từ Logicque- một từ tiếng Pháp gốc Latinh xuất hiện vàothế kỷ 13. Thuật ngữ Logic học ở miền Bắc trước năm 1960 và miền Nam trước năm 1975 cònđược gọi là “luận lý học”. - Ý nghĩa: Trải qua một quá trình phát triển với các ý nghĩa sử dụng khác nhau, đến nay từlogic được sử dụng với 3 ý nghĩa sau đây: Thứ nhất là dùng để chỉ mối liên hệ tất yếu có tính qui luật giữa các sự vật, hiện tượng vàcác quá trình của thế giới khách quan. Với ý nghĩa này gọi là logic khách quan. Ví dụ trong đờisống hàng ngày ta thường nói “Logic của sự kiện”, “Logic của sự phát triển”, qui luật vòng đờisinh - lão - bệnh - tử, quan hệ tỷ lệ thuận khối lượng của vật vận động với lực quán tính của nó. Thứ hai là dùng để chỉ mối liên hệ tất yếu có tính qui luật giữa những ý nghĩ, tư tưởng trongtư duy, trong lập luận. Với ý nghĩa này gọi là Logic chủ quan. Ví dụ: “Lời nói có (không có) logic” Thứ ba là dùng để chỉ một môn khoa học nghiên cứu về các hình thức và qui luật của tư duyđúng đắn. Người ta cũng thường nói “Logic là khoa học về tư duy và những suy luận đúng đắn”. Sở dĩ có ý nghĩa thứ ba này là do thực tế cái “Logic chủ quan” có thể phản ánh đúng đắnhoặc không đúng đắn (phù hợp hoặc không phù hợp) cái “Logic khách quan - nghĩa là tư tưởngphản ánh có thể phản ánh chân thực hoặc xuyên tạc (Với mức độ ít hay nhiều) hiện thực kháchquan.1.1.1.2. Tư duy với tư cách là đối tượng nghiên cứu của khoa học Logic Nhận thức là một quá trình trải qua hai giai đoạn : Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính. Ởgiai đoạn cảm tính, con người sử dụng các giác quan và các trung khu thần kinh tương ứng của vỏbán cầu đại não để phản ánh các đối tượng của hiện thực, tạo ra những hình ảnh cảm quan trực tiếpvề đối tượng được phản ánh. Những hình ảnh như vậy gọi là hệ thống ánh phản trực giác (tức là4Phần 1: Đối tượng, nhiệm vụ và ý nghĩa của Logic họcnhững ánh phản được tạo thành một cách trực tiếp thông qua các giác quan cảm nhận về đối tượng).Nó tồn tại dưới dạng các cảm giác, tri giác, biểu tượng. Cảm giác: Là ánh phản về từng mặt, từng thuộc tính, từng tính chất riêng lẻ nào đó của đốitượng, được tạo thành khi đối tượng cùng thuộc tính ấy tác động trực tiếp lên giác quan. Tri giác: Là ánh phản tương đối hoàn chỉnh về đối tượng như một chỉnh thể, được tạo ra khiđối tượng tác động trực tiếp lên giác quan. Tri giác nảy sinh trên cơ sở các cảm giác, là sự tổnghợp của nhiều cảm giác. Biểu tượng: Là hình ảnh của sự vật được giữ lại trong trí nhớ khi sự vật không còn ở trướcmặt. Trong trí nhớ, biểu tượng chỉ giữ lại những nét nổi bật nhất của sự vật do cảm giác và tri giácđem lại trước đó. Biểu tượng thường hiện ra khi có những tác nhân kích thích đến trí nhớ conngười. H ...