Thông tin tài liệu:
Bài giảng Nhập môn Tin học - Chương 6 trình bày kiến thức về lập kế hoạch viết chương trình trên máy tính. Nội dung chính trong chương gồm có: Mục đích của việc lập kế hoạch chương trình, thuật giải, lưu đồ, bảng quyết định, mã giả.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Nhập môn Tin học - Chương 6: Lập kế hoạch viết chương trình trên máy tínhChương 6 LẬP KẾ HOẠCH VIẾT CHƯƠNG TRÌNH TRÊN MÁY TÍNH 1Nội dung11.1. Mục đích của việc lập kế hoạch chương trình11.2 Thuật giải11.3. Lưu đồ11.4. Bảng quyết định11.5. Mã giả 2Mục đích của việc lập kế hoạchchương trình Mục đích: để tạo một chương trình hiệu quả. Kế hoạch của một chương trình bao gồm định nghĩa các bước thực hiện của chương trình. Các bước thực hiện: Thu thập thông tin: xác định dữ liệu nhập và xuất Xây dựng cấu trúc dữ liệu: xác định các kiểu dữ liệu, cách tổ chức và cài đặt dữ liệu Xây dựng thuật giải: xác định các công việc cần phải giải quyết 3Thuật giải là gì? Còn gọi là thuật toán là tập các bước có thể tính toán được để đạt được kết quả mong muốn. Được xây dựng trên cơ sở của cấu trúc dữ liệu đã được chọn. Có thể được minh họa bằng ngôn ngữ tự nhiên (natural language), bằng sơ đồ (flow chart) hoặc bằng mã giả (pseudo code). 4Thuật giải là gì? Chất lượng của một thuật giải phải có những đặc điểm sau: Mỗi lệnh phải rõ ràng và chính xác. Mỗi lệnh nên thực hiện trong thời gian giới hạn. Một hay nhiều lệnh không nên lặp lại vô hạn. Sau khi thực hiện các chỉ thị, thuật giải kết thúc thì phải thu được kết quả mong đợi. 5Các mẫu của thuật giải Ví dụ: Xây dựng các thuật giải sau: Tính tổng, hiệu, tích, thương của hai số nguyên. Nhập điểm toán, lý, hóa. Tính điểm trung bình Viết chương trình giải phương trình bậc nhất Tính lương cho nhân viên biết Luong = LCB + Thuong Thảoluận 6Chất lượng của giải thuậtCác yếu tố chính thường dùng để đánh giá chất lượng của một thuật toán là: Yêu cầu thời gian: là thời gian yêu cầu để thực thi một chương trình trên hệ thống máy tính. Nếu thời gian yêu cầu ít thì đó là một thuật toán tốt. Yêu cầu bộ nhớ: là vùng nhớ trống yêu cầu để thực thi một chương trình trên hệ thống máy tính. Nếu yêu cầu bộ nhớ ít thì đó là một thuật toán tốt. Độ chính xác Tính tổng quát: có thể xử lý hàng loạt các dữ liệu đầu vào. 7 Mô tả của giải thuật Các cách mô tả một thuật toán: Bằng chương trình (ngôn ngữ tự nhiên) - As programs Bằng lưu đồ - As flowcharts Bằng mã giả - As pseudocodes Bằng bảng quyết định - As decision tables 8Lưu đồ - Flowcharts Bắt đầu Lưu đồ là một bản vẽ mô tả một thuật toán. Đọc dữ liệu đầu vào Lưu đồ hoạt động như một lộ trình cho lập trình viên và hướng dẫn họ Cộng điểm các cách đi từ điểm bắt đầu đến điểm kết môn thành Tổng cộng thúc. Phần trăm = Tổng cộng / 10 Viết dữ liệu xuất 9 Dừng Tại sao phải sử dụng lưu đồ? Khi vẽ một lưu đồ, lập trình viên không quan tâm đến yếu tố ngôn ngữ lập trình. Họ quan tâm hoàn toàn đến tính luận lý của thủ tục. Bất kỳ lỗi logic nào của thủ tục có thể bị bỏ qua một cách dễ dàng trong một chương trình. Khi một lưu đồ đã có, lập trình viên có thể bỏ qua tính luận lý và chỉ quan tâm đến viết mã lệnh cho những thao tác theo lưu đồ. Thường dùng cho những người mới bắt đầu lập trình để giảm bớt số lỗi và những sơ sót trong chương trình. 10Các kí hiệu cơ bản của lưu đồ 11Các kí hiệu cơ bản của lưu đồ 12Các kí hiệu cơ bản của lưu đồ 13Các kí hiệu cơ bản của lưu đồ 14Các kí hiệu cơ bản của lưu đồ 15 Bắt đầu Bắt đầu Bắt đầu Yes ...