- Theo TCYTTG 1999: "đái tháo đường (ĐTĐ) là một tình trạng rối loạn chuyển hóa đa nguyên nhân đặc trưng bởi tình trạng tăng glucose máu mạn tính với các rối loạn chuyển hóa carbohydrate, mỡ, protein do hậu quả của khiếm khuyết tiết insulin, khiếm khuyết hoạt động
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng nội khoa : NỘI TIẾT part 1 396CHƯƠNG 6 NỘI TIẾT ĐÁI THÁO ĐƯỜNGMục tiêu1. Trình bày được định nghĩa, đặc điểm dịch tễ học, bệnh nguyên và cơ chế bệnhsinh2. Trình bày được tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường3. Phân loại đái tháo đường.4. Trình bày được các triệu chứng cận lâm sàng về bệnh.5.Biến chứng cấp và mạn của đái tháo đường6. Trình bày được cách tiết thực trong đái tháo đường7. Trình bày được một số loại thuốc thường dùng trong điều trị đái tháo đườngNội dungI. ĐỊNH NGHĨA ĐÁI THÁO ĐƯỜNG- Theo TCYTTG 1999: đái tháo đường (ĐTĐ) là một tình trạng rối loạn chuyển hóađa nguyên nhân đặc trưng bởi tình trạng tăng glucose máu mạn tính với các rối loạnchuyển hóa carbohydrate, mỡ, protein do hậu quả của khiếm khuyết tiết insulin,khiếm khuyết hoạt động insulin hoặc cả hai.- Theo TCYTTG 2002: “ĐTĐ là một bệnh mạn tính gây ra do thiếu sản xuất insulincủa tụy hoặc tác dụng insulin không hiệu quả do nguyên nhân mắc phải và/hoặc dodi truyền với hậu quả tăng glucose máu. Tăng glucose máu gây tổn thương nhiều hệthống trong cơ thể, đặc biệt mạch máu và thần kinh”.- Theo Hội ĐTĐ Hoa Kỳ 2004: “ ĐTĐ là một nhóm các bệnh lý chuyển hóa đặc trưngbởi tăng glucose máu do khiếm khuyết tiết insuline, khiếm khuyết hoạt động insuline,hoặc cả hai. Tăng glucose máu mạn tính trong ĐTĐ sẽ gây tổn thương, rối loạn chứcnăng hay suy nhiều cơ quan, đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu “.II. DỊCH TỂ HỌC30-50% bệnh nhân mắc ĐTĐ type 2 không được chẩn đoán.- Tần suất bệnh ĐTĐ trên thế giới: trên thế giới, ĐTĐ chiếm khoảng 60-70% cácbệnh nội tiết. Trong năm 1995 các quốc gia có số người mắc ĐTĐ nhiều nhất và sốngười dự đoán mắc ĐTĐ vào năm 2025 là Ấn Độ (19 lên 57 triệu), Trung Quốc (16lên 38 triệu), Hoa Kỳ (14 lên 22 triệu); trong đó Ấn Độ là nước có tỉ lệ tăng nhanhnhất.1985: 30 triệu người mắc ĐTĐ; 2000: 171 triệu; 2030: dự báo 366 triệu; trong đó đasố bệnh nhân = 65 tuổi ở các nước phát triển và từ 45-64 tuổi ở các nước đang pháttriển.3,2 triệu người ĐTĐ tử vong do biến chứng ĐTĐ hàng năm, tương đương 6 trườnghợp/phút 397 Nguồn: TCYTTG - 4.2002- Tần suất bệnh ĐTĐ trong nước: 2002: thành phố: 4,4%, đồng bằng: 2,7%, trung du: 2,2%, miền núi: 2,1%.Hà Nội: 1991: 1,2%, 1999-2001: 2,42%, thành phố Huế 1992: 0,96%, thành phố Hồchí Minh: 1993: 2,52 (0,4%.Theo TCYTTG, năm 2000 Việt nam có 791.653 người mắc ĐTĐ và tăng lên2.342.879 người vào năm 2030.III. BỆNH NGUYÊN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH1. ĐTĐ type 1: Có các yếu tố: di truyền, môi truờng, miễn dịch. Yếu tố khởi phát: Yếu tố thúc đẩy - Nhiễm khuẩn - Nhiễm khuẩn - Thức ăn - Thức ăn Phản ứng tự miễn ĐTĐ lâm sàng Nhạy cảm di truyền Không có phản ứng tự Thuyên giảm miễn Hai giai đoạn phát triển ĐTĐ type 1: - GĐ1: Tạo đáp ứng tự miễn hằng định với TB đảo tụy, biểu hiện bởi sự xuất hiện các tự kháng thể GAD65, IAA, ICA, IA-2 (đơn độc hay phối hợp) - GĐ 2: Tiến triển từ đáp ứng tự miễn với TB đảo tụy sang ĐTĐ type 1.1.1. Di truyềnĐTĐ type 1 phối hợp cao với sự gia tăng thường xuyên của kháng nguyên HLA, KNHLA ưu thế phối hợp với ĐTĐ type 1 thay đổi tùy theo chủng tộc, HLA B8, B14,15,B18, Cw3, DR3 và DR4 gặp ở bệnh nhân ĐTĐ chủng tộc da trắng, trong khi đó HLA 398DR3, DR4 có liên quan với ĐTĐ thể 1 châu Á, châu Phi và châu Mỹ Latinh. HLA DR3hoặc DR4 gặp ở 95% ĐTĐ type 1 so với 45-50% nhóm chứng chủng tộc da trắng.Nghiên cứu những cặp sinh đôi đồng hợp tử gợi ý rằng ảnh hưởng di truyền ở ĐTĐtype 1 ít gặp hơn là ở type 2. Chỉ có 30% những cặp sinh đôi giống hệt nhau bị ĐTĐtype 1 sẽ phát triển thành bệnh. Điều này cũng gợi ý rằng yếu tố môi trường liênquan đến bệnh sinh ĐTĐ. Ngược lại, cặp sinh đôi giống nhau của ĐTĐ type 2 dễ xảyra trong vòng năm đầu tiên bị bệnh nhiều hơn là anh chị em ruột.1.2. Yếu tố môi trườngĐTĐ type 1 là hậu quả của sự nhiễm trùng, nhiễm độc làm tổn thương tụy, hệ thốngmiễn dịch tấn công và phá hủy tế bào bêta tụy. Yếu tố môi trường kết hợp với tổnthương chức năng tế bào đảo tụy bao gồm virus (quai bị, rubella, virus coxsackieB4), tác nhân độc hóa học (nitrophényl-urea độc cho chuột), và các chất độc hủyhoại tế bào khác như hydrogen cyanide từ bột sắn hư hỏng hay từ củ sắn.1.3. Yếu tố miễn dịch1.3.1. Miễn dịch thể dịchKháng thể lưu hành chống lại những tế bào đảo tụy được tìm thấy ở phần lớn bệnhnhân ĐTĐ type 1 ngay l ...