Danh mục

Bài giảng nội khoa : NỘI TIẾT part 3

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 217.18 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

- Đối với insulin NPH trộn lẫn: Loại này được sử dụng theo 2 cách sau: + Kỹ thuật 2 mũi tiêm/ngày: tiêm 2 mũi trộn lẫn, chọn loại trộn lẫn này với mục đích là loại nhanh làm giảm nhanh glucose máu sau ăn, còn loại chậm tác dụng cả ngày (mũi ban ngày) và suốt trong đêm đến sáng (mũi ban đêm).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng nội khoa : NỘI TIẾT part 3 416 Nhanh Nhanh Nhanh NPH 8 giờ 12 giờ 20 giờ 22 giờ 8 giờ Trước ăn Trước ăn Trước ăn sáng 30ph trưa 30phút tối 30phút Sơ đồ 2: Sơ đồ điều trị insulin với 4 mũi tiêm/ngày (3 nhanh + NPH) Hổn hợp (nhanh+NPH) Hỗn hợp (nhanh+NPH) 8 giờ 20 giờ 8 giờ Trước ăn Trước ăn sáng 30ph tối 30ph Sơ đồ 3: Sơ đồ điều trị insulin với 2 mũi tiêm/ngày (2 loại hổn hợp) - Đối với insulin NPH trộn lẫn: Loại này được sử dụng theo 2 cách sau:+ Kỹ thuật 2 mũi tiêm/ngày: tiêm 2 mũi trộn lẫn, chọn loại trộn lẫn này với mục đíchlà loại nhanh làm giảm nhanh glucose máu sau ăn, còn loại chậm tác dụng cả ngày(mũi ban ngày) và suốt trong đêm đến sáng (mũi ban đêm).+ Kỹ thuật 3 mũi: insulin nhanh tiêm buổi sáng và buổi trưa, mũi trộn lẫn tiêm vàotrước ăn buổi tối, kỹ thuật này hiệu quả hơn 2 mũi.- Đối với insulin chậm. Kỹ thuật tiêm 1 mũi; chỉ định đối với bệnh nhân ĐTĐ có nhucầu insulin tương đối không nhiều lắm1.2.4. Thuốc ức chế miễn dịchĐiều trị ức chế miễn dịch trong ĐTĐ týp 1 ở giai đoạn mới khởi phát là một tiến bộ.Mặc dù có vài trường hợp lui bệnh hoặc giảm nhu cầu insulin, phần lớn bệnh nhânbiểu hiện không dung nạp đường. Loại ức chế miễn dịch đặc hiệu nhất là KT đơndòng, chống đặc hiệu trên sự sản xuất tế bào T. Một vài thuốc không nhằm ức chếmiễn dịch như Probucol có xu hướng làm mất gốc tự do, và Nicotinamide ức chế sự 417tổng hợp Poly (ADP ribose) (một loại men phục hồi sự thương tổn NAD) nhằm làmsuy yếu tế bào cung cấp NAD.1.2.5. Ghép tuỵ2. Điều trị ĐTĐ týp 2.2.1. Mục tiêu điều trị:- Kiểm soát glucose máu tốt như đã nói ở trên- Điều trị các yếu tố nguy cơ phối hợp (thuốc lá, HA. Rối loạn lipid máu) 2.2. Các phương tiện điều trị:- Giáo dục bệnh nhân- Tiết thực và vận động thểø lực, giảm cân nặng.- Thuốc hạ glucose máu: Gồm các nhóm thuốc uống chống đái tháo đường sau:+ Thuốc tăng tiết insulin Sulfamides (Sulfonyl Uréase) Metiglinide (Repaglinide) và D. phenylalanine (Nateglinide)+ Biguanide: Tăng sử dụng glucose ở mô (cơ, tế bào mỡ).+ Ức chế α-glucosidase+ Các nhóm thuốc khác: cũng tạo điều hoà glucose máu tốt qua cơ chế tại ruột, vàgiảm tăng glucose máu sau ăn. Hoặc nhóm Thiazolidinedione giúp cải thiện đềkháng insulin2.3. Áp dụng thực tếĐối với ĐTĐ týp 2, nhất là đối với người trẻ tuổi hơn, tiết thực và vận động thểø lựclà được chọn lựa đầu tiên. Ở bệnh nhân có glucose máu tăng nhẹ < 200 mg/dl vàHbA1c < 8.5% nên áp dụng 4-6 vận động và tiết thực, nếu không cải thiện đượcglucose máu tốt thì mới sử dụng thuốc uống hạ glucose máu2.3.1. Tiết thực:* Khẩu phần thức ăn hàng ngày:- Tiết thực giảm calo ở bệnh nhân béo phì (20 kcalo/kg/ngày)- Duy trì calo ở bệnh nhân có trọng lượng bình thường (30 kcalo/kg/ngày).- Tăng calo ở bệnh nhân gầy (40 kcalo/kg/ngày)* Tôn trọng cân bằng tiết thực giữa 3 loại thức ăn sau - Glucide: 50-55% (50%) khẩu phần calo hàng ngày (đó là khẩu phần cănbản). Dùng trái cây trong mỗi bữa ăn, nhưng cũng hạn chế. Đường chậm hay đườngđa (loại có bột) và những loại có sợi (légume khô) làm chậm tăng đường sau ăn vìhấp thu chậm. Hạn chế dùng đường đơn (hấp thu nhanh). Có thể sử dụng các chấtngọt nhân tạo như đường saccharine, Aspartam - Lipide: 30-35% (trung bình 35%) khẩu phần calo hàng ngày. Ưu tiên là dầuthực vật - Protide: 15% khẩu phần calo hàng ngày. - Rượu: uống bia rượu với lượng vừa ở bệnh nhân ĐTĐ có thể chấp nhậnđược, với điều kiện phải tính calo/ngày (1g rượu cho 7 Calo) và không nên dùng khibụng đói, dễ hạ glucose máu.2.3.2. Vận động, tập thể dục:Giảm cân; cải thiện được đường máu trong và sau khi vận động thể lực (giảm đềkháng insulin, tăng tính nhạy cảm insulin ngoại biên). Giảm LDL-C, tăng HDL-C. Tác 418dụng có lợi trên tim mạch. Tăng khả năng tối đa sử dụng oxy, làm chậm lại nhịp timlúc nghĩ ngơi và lúc gắng sức, giảm vừa phải HA2.3.3. Các thuốc uống hạ glucose máu:* Thuốc có tác dụng kích thích tiết insulin:- Nhóm Sulfonyl Uréase: Chuyển hoá ở gan, 1/2 đời khác nhau, thải theo đường mậthay thận, liên kết proteine máu cao, nguy cơ hạ glucose máu vì kích thích tuỵ tiếtinsulin.+ Tác dụng của Sulfonyl uréase (S.U). S.U. có tác dụng chủ yếu là kích thích tuỵ tiếtinsulin Hoạt động ngoài tuỵ-trên tổng hợp glucose tại gan, vận chuyển glucose, giải phóngglucagon S.U giảm đề kháng insulin và giảm glucose máu sau ăn do giảm độc tính glucose,và tăng tiềm lực trực tiếp trên gan, khi glucose máu giảm thì tế bào gan nhạy cảmhơn đối với insulin S.U còn có tác dụng làm tăng tính nhạy cảm sau thụ thểø.+ Các nhóm thuốc S.U.* Thế hệ I: có 1/2 đời kéo dài: hiên nay ít dùng - Chlorpropamide: Diabénèse 500mg/viên (thời gian 1/2 đời là 36 giờ) - Carbutamide: Glucidoral, viên 500mg, Tác dụng 1/2 đời là 45 giờ. Tác dụngkéo dài 24 - 60 giờ. Liều dùng 1/2 - 1 viên/ng, dùng 1 liều duy nhất.* Thế hệ II: gồm: - Gliclazide: Diamicron 80 mg, Prédian, Glucodex, Clazic, viên 80mg. Tácdụng 1/2 đời là 12 giờ. Tác dụng kéo dài 12 - 24 giờ. Liều dùng 1-3 viên/ng. Dùng 2lần/ng (trước hoặc trong bữa ăn sáng và trong bữa ăn tối). Đối với người lớn tuổi,giảm 1/2 liều. Diamicron MR 30 mg, Clazic SR 30mg, tác dụng chậm, uống 1 lần buổi sáng,liều 1-2 viên/lần - Glibenclamide: Daonil 5mg, Hémi-Daonil 2,5mg, Daonil faible 1,25mg (5giờ). Tác dụng 1/2 đời 6 - 16 giờ. Tác dụng kéo dài 12 - 24 giờ. Liều dùng thôngthường 1-2viên/ng, có thểø tăng 3v/ng. Uống ngay ...

Tài liệu được xem nhiều: