Thông tin tài liệu:
- Thuốc lợi tiểu: chú ý thận trọng trong những trường hợp huyết áp hạ. - Điều chỉnh rối loạn điện giải và cân bằng toan kiềm. - Lọc máu ngoài thận khi cần thiết: thường dùng thận nhân tạo vì thẩm phân phúc mạc không dùng được khi có thai. - Kết hợp Nội - Sản khoa để giải quyết nguyên nhân (thai chết lưu, bong bánh nhau,...). 2. Thái độ xử trí trước một thai nghén xảy ra trên bệnh thận mạn tính Dự phòng: khuyên bệnh nhân không nên mang thai đối với những bệnh nhân...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng nội khoa : THẬN TIẾT NIỆU part 5 307- Thuốc lợi tiểu: chú ý thận trọng trong những trường hợp huyết áp hạ.- Điều chỉnh rối loạn điện giải và cân bằng toan kiềm.- Lọc máu ngoài thận khi cần thiết: thường dùng thận nhân tạo vì thẩm phân phúcmạc không dùng được khi có thai.- Kết hợp Nội - Sản khoa để giải quyết nguyên nhân (thai chết lưu, bong bánhnhau,...).2. Thái độ xử trí trước một thai nghén xảy ra trên bệnh thận mạn tínhDự phòng: khuyên bệnh nhân không nên mang thai đối với những bệnh nhân bịbệnh thận mạn tính, đặc biệt là những bệnh nhân đã có suy thận mạn.Dùng các phương pháp ngừa thai thông thường.Thái độ điều trị trước 1 thai nghén đã xảy ra trên 1 bệnh nhân bị bệnh thận mạn tính- Theo dõi và điều trị tích cực tăng huyết áp, vì tăng huyết áp và mức độ suy thận tạithời điểm mang thai là hai yếu tố tiên lượng chính cho thai kỳ:- Đối với bệnh nhân chưa có suy thận mạn: thai kỳ có thể xảy ra hoàn toàn bìnhthường, tuy nhiên bệnh nhân cần được theo dõi kỹ trong môi trường Sản - Nội khoa,cần chú ý rằng các thuốc đang được dùng dài ngày để điều trị bệnh thận nhưCorticoides, ức chế miễn dịch, thuốc điều trị đái tháo đường, một số thuốc điều trịtăng huyết áp có thể ảnh hưởng đến thai.- Ở những bệnh nhân đã có suy thận mạn thì tuỳ thuộc vào mức độ suy thận, nhưngnhững bệnh nhân này thường không thể giữ được thai, nhất là khi suy thận mạn đãnặng. Ở những bệnh nhân đang được điều trị thận nhân tạo chu kỳ thì nguy cơ rấtcao, cho nên không nên giữ thai.- Đối với những bệnh nhân đã ghép thậnĐối với những phụ nữ bị suy thận mạn giai đoạn cuối thì việc ghép thận là phươngpháp tốt nhất đem lại cho họ hy vọng sinh con. Tuy vậy, do những bệnh nhân nàythường xuyên phải dùng các thuốc ức chế miễn dịch và Corticoides nên việc mangthai phải được theo dõi kỹ càng bởi các nhà Thận học.Các tiêu chuẩn trước khi mang thai ở những bệnh nhân ghép thận:- Thời gian sau ghép: 1,5 năm đối với ghép thận người sống, 2 năm đối với ghépthận người chết.- Không có đợt thải ghép nào trong vòng ít nhất 6 tháng.- Liều Prednisone < 15 mg/ ngày.- Liều Azathioprine < 2 mg/kg.- Liều Cyclosporine 2 - 4 mg/kg.- Nồng độ Creatinine máu < 2 mg/dl.- Huyết áp < 140 / 90 mmHg (có thể đang dùng thuốc hạ huyết áp).- Nồng độ HbA1C bình thường.- Cấy nước tiểu âm tính.Tóm lại, các bệnh nhân bị bệnh thận có thể mang thai và sinh con bình thường nếuchưa có suy thận và phải được kiểm soát huyết áp kỹ. Đối với những người bị suy 308thận thì nguy cơ của thai kỳ càng lớn nếu suy thận càng nặng. Đối với các bệnhnhân suy thận mạn giai đoạn cuối, chỉ nên mang thai sau khi đã ghép thận và phảiđược đặt dưới sự theo dõi sát của các nhà thận học và sản khoa. 309 VIÊM THẬN BỂ THẬNMục tiêu1. Trình bày được định nghĩa, đặc điểm của viêm thận bể thận.2. Xác định được nguyên nhân, các yếu tố thuận lợi của viêm thận bể thận.3. Nêu được các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của viêm thận bể thận cấp vàmạn.4. Chẩn đoán được viêm thận bể thận cấp,viêm thận bể thận mạn.5. Lựa chọn được các biện pháp điều trị, dự phòng viêm thận bể thận ở người lớn.Nội dungI. ĐẠI CƯƠNG1. Định nghĩaViêm thận bể thận là bệnh viêm tổ chức kẽ của thận, nguyên nhân do vi trùng. Bệnhcó thể ảnh hưởng đến cả hai thận cùng một lúc nhưng cũng có thể chỉ ở tại mộtthận, và ngay ở một thận có thể khu trú ở một phần thận hoặc lan tỏa toàn bộ thận.Bệnh có thể cấp tính hoặc mạn tính.2. Đặc điểm của viêm thận bể thận2.1. Về nguyên nhânVi trùng gây tổn thương trực tiếp, ngoài ra còn có yếu tố thuận lợi là ứ nước tiểu.2.2. Về giải phẩu bệnhKết hợp tổn thương bể thận, đài thận và nhu mô thận mà tổn thương nhu mô làchính.2.3. Về diễn biếnViêm thận bể thận hay tái phát, âm ỉ, nếu điều trị không dứt điểm thì viêm thận bểthận cấp dễ trở thành mạn tính.II. DỊCH TỄ HỌCViêm thận bể thận là bệnh lý thường gặp cuả hệ thống thận tiết niệu. Viêm thận bểthận chiếm 15-40% các bệnh thận và 80% là nữ giới, trẻ em người già đều có thể bịbệnh. Riêng viêm thận bể thận cấp chiếm khoảng 0,2-0,4% các bệnh trong khoa Nộichung ở Bệnh viện Trung Ương Huế. Viêm thận bể thận cấp thường thấy xảy ra ởlứa tuổi 20-50 tuổi, nữ nhiều hơn nam và có đến 92% bệnh nhân có một hoặc nhiềuyếu tố thuận lợi. Viêm thận bể thận mạn xảy ra nhiều ở lứa tuổi 40-70 tuổi. Theo tácgiả Nguyễn Văn Xang, Viêm thận bể thận mạn chiếm 30% các bệnh thận mãn tính.III. BỆNH NGUYÊN1.Vi trùngCác tác nhân gây bệnh viêm thận bể thận ngày nay được xác định không chỉ giớihạn ở nhóm vi khuẩn mà còn có cả nấm, ký sinh trùng, virus.Các tác nhân gây bệnh sau có thể được phát hiện khi phân lập 310- Esc ...