Thông tin tài liệu:
1. Đại cương Suy thận mạn là hậu quả của các bệnh thận mạn tính của thận gây giảm sút từ từ số lượng nephron chức năng làm giảm dần mức lọc cầu thận. Khi mức lọc cầu thận giàm xuống dưới 50% (60ml/phút) so với mức bình thường (120ml/phút) thì được xem là có suy thận mạn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng nội khoa : THẬN TIẾT NIỆU part 7 325 SUY THẬN MẠNMục tiêu1. Trình bày được định nghĩa, cơ chế sinh bệnh của suy thận mạn.2. Xếp loại các nguyên nhân của suy thận mạn.3. Tập hợp được các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của suy thận mạn4. Chẩn đoán xác định, chẩn đoán giai đoạn của suy thận mạn.5. Điều trị suy thận mạn trước giai đoạn cuối.6. Chỉ định các phương pháp điều trị thay thế thận suyNội dungI. ĐẠI CƯƠNG VÀ DỊCH TỄ HỌC1. Đại cươngSuy thận mạn là hậu quả của các bệnh thận mạn tính của thận gây giảm sút từ từ sốlượng nephron chức năng làm giảm dần mức lọc cầu thận.Khi mức lọc cầu thận giàm xuống dưới 50% (60ml/phút) so với mức bình thường(120ml/phút) thì được xem là có suy thận mạn.Suy thận mạn là một hội chứng diễn biến theo từng giai đoạn: trong giai đoạn sớm,lâm sàng chỉ có một số triệu chứng rất kín đáo, ngược lại vào giai đoạn cuối biểuhiện rầm rộ với hội chứng tăng urê máu. Quá trình diễn biến của suy thận mạn cóthể kéo dài từ nhiều tháng đến nhiều năm.2. Dịch tễ họcXác định tỷ lệ mới mắc, mắc bệnh suy thận mạn là một vấn đề khó khăn bởi trongsuy thận mạn giai đoạn đầu người bệnh thường ít đi khám bệnh vì ít hoặc không cótriệu chứng lâm sàng. Suy thận mạn trước giai đoạn cuối ít được biết rỏ vì không cóđăng ký và không được theo dõi, nhưng tỷ lệ mới mắc suy thận mạn giai đoạn cuốicần được điều trị thay thế thận suy thì người ta có thể biết được một cách chính xác.Theo thống kê ở Pháp tỷ lệ mới mắc suy thận mạn giai đoạn cuối là 120 trường hợp/ 1 triệu dân / năm. Ở Mỹ và Nhật là 300 trường hợp / 1 triệu dân / năm (số liệu năm2003).- Tỷ lệ mắc bệnh suy thận mạn có khuynh hướng gia tăng theo thời gian và khácnhau giữa nước này và nước khác.- Suy thận mạn là một bệnh lý xảy ra chủ yếu ở người lớn. Thống kê của Pháp trongsố 70 bệnh nhân mới mắc suy thận mạn giai đoạn cuối thì chỉ có 5 bệnh nhân là trẻem và thanh niên, và 65 bệnh nhân là người lớn. Suy thận mạn cũng có liên quanvới giới tính, nam mắc bệnh hơn nữ hai lần (2/1). Độ tuổi trung bình của số bệnhnhân mới bắt đầu điều trị suy thận mạn giai đoạn cuối tăng dần: năm 1987 là 55 tuổi,năm 1998 là 61 tuổi.II. NGUYÊN NHÂNHầu hết các bệnh lý thận mạn tính dù khởi phát là bệnh cầu thận, bệnh ống kẻ thậnhay bệnh mạch thận đều có thể dẫn đến suy thận mạn.1. Bệnh viêm cầu thận mạnThường hay gặp nhất, chiếm tỷ lệ 40% 326Viêm cầu thận mạn ở đây có thể là nguyên phát hay thứ phát sau các bệnh toànthận như lupus ban đỏ hệ thống, đái đường, ban xuất huyết dạng thấp...2. Bệnh viêm thận bể thận mạnChiếm tỷ lệ khoảng 30%.Cần lưu ý: viêm thận bể thận mạn trên bệnh nhân có sỏi thận tiết niệu là nguyênnhân thường gặp ở Việt Nam.3. Bệnh viêm thận kẽThường do sử dụng các thuốc giảm đau lâu dài như Phénylbutazone, do tăng aciduric máu, tăng calci máu.4. Bệnh mạch thận- Xơ mạch thận lành tính hoặc ác tính.- Huyết khối vi mạch thận- Viêm quanh động mạch dạng nút- Tắc tĩnh mạch thận5. Bệnh thận bẩm sinh do di truyền hoặc không di truyền- Thận đa nang- Loạn sản thận- Hội chứng Alport- Bệnh thận chuyển hóa (Cystinose, Oxalose).6. Bệnh hệ thống, chuyển hoá- Đái tháo đường- Các bệnh lý tạo keo: LupusHiện nay nguyên nhân chính gây suy thận mạn ở các nước phát triển chủ yếu là cácbệnh chuyển hoá và mạch máu thận (Đái tháo đường, bệnh lý mạch máu thận) trongkhi các nước đang phát triển nhóm nguyên nhân do vi trùng, sỏi thận tiết niệu vẫncòn chiếm với tỷ lệ caoIII. VÀI NÉT VỀ CƠ CHẾ SINH BỆNHCơ chế sinh bệnh của suy thận mạn được giải thích trên cơ sở lý luận của thuyếtnephron nguyên vẹn: Mặc dù tổn thương khởi phát ở cầu thận, mạch máu thận, tổchức ống kẽ thận thì các nephron bị thương tổn nặng cũng thường bị loại trừ khỏi vaitrò chức năng sinh lý. Chức năng của thận chỉ còn được đảm nhiệm bởi các nephronnguyên vẹn còn lại, khi số nephron nguyên vẹn còn lại này không đủ để đảm bảochức năng của thận là duy trì sự hằng định của nội môi thì sẽ xuất hiện các rối loạnvề nước điện giải, về tuần hoàn, hô hấp, tiêu hóa, thần kinh tạo nên hội chứng suythận mạn.IV. BIỂU HIỆN LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA SUY THẬN MẠN1. Lâm sàng1.1. Phù 327Tùy thuộc vào nguyên nhân gây suy thận mạn mà bệnh nhân có thể có phù nhiều,phù ít hoặc không phù. Suy thận mạn do viêm thận bể mạn thường không phù tronggiai đoạn đầu, chỉ có phù trong giai đoạn cuối. Trong khi suy thận mạn do viêm cầuthận mạn phù là triệu chứng thường gặp. Bất kỳ nguyên nhân nào, khi suy thận mạngiai đoạn cuối, phù là triệu chứng hằng định.1.2. Thiếu máuThường gặp nặng hay nhẹ tùy giai đoạn, suy thận càng nặng thiếu máu càng nhiều.Đây là triệu chứng quan trọng để phân biệt với suy thận cấp.1.3. Tăng huyết ápKhoảng 80% bệnh nhân suy ...