Danh mục

Bài giảng nội khoa : TIÊU HÓA part 8

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 211.75 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

; Spasfon (Phloroglucinol) ống 80 mg x 2 -3 ống/ngày; hoặc giảm đau thuộc nhóm Noramidopyrine: Visceralgin ống 500 mg x 1-2 ống/ngày. Có thể gây giảm bạch cầu hạt. Visceralgine forte: phối hợp Noramdopyrine (500 mg) + Tinémonium (25 mg) là một thuốc chống co thắt cơ trơn, tiêm bắp sâu hoặc tiêm tỉnh mạch chậm để tránh tụt huyết áp. - Chống choáng do nhiễm trùng Gram âm nếu có. Ngoài dùng kháng sinh tích cực cần chuyền dịch đầy đủ và dùng các thuốc vận mạch nâng huyết áp như Dopamine, Dobutamine (Dobutrex). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng nội khoa : TIÊU HÓA part 8 174 3 ống/ngày; Spasfon (Phloroglucinol) ống 80 mg x 2 -3 ống/ngày; hoặc giảm đau thuộc nhóm Noramidopyrine: Visceralgin ống 500 mg x 1-2 ống/ngày. Có thể gây giảm bạch cầu hạt. Visceralgine forte: phối hợp Noramdopyrine (500 mg) + Tinémonium (25 mg) là một thuốc chống co thắt cơ trơn, tiêm bắp sâu hoặc tiêm tỉnh mạch chậm để tránh tụt huyết áp. - Chống choáng do nhiễm trùng Gram âm nếu có. Ngoài dùng kháng sinh tích cực cần chuyền dịch đầy đủ và dùng các thuốc vận mạch nâng huyết áp như Dopamine, Dobutamine (Dobutrex). Chuyền bằng bơm điện với liều 5-10 μg/kg/phút. 2. Điều trị ngoại khoa Khó thực hiện vì bệnh nhân đau trong tình trạng nhiễm trùng nặng có thể có choáng, hơn nữa ở đây có nhiều ổ abces kích thước nhỏ có thể nằm sâu khó có thể phát hiện hoặc loại bỏ. Phẫu thuật còn nhằm để loại bỏ các tắc nghẽn cơ học như giun hoặc sỏi. Thủ thuật qua nội soi: bằng nội soi và chụp đường mật ngược dòng giúp xác định chẩn đoán. Ngoài ra còn được sử dụng để lấy giun, sỏi, xẻ cơ vòng đi giúp giải tỏa tắc nghẽn cơ học. 175 VIÊM TỤY CẤP Mục tiêu 1. Nắm được các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của Viêm tụy cấp 2. Chẩn đoán được các thể và biến chứng viêm tụy cấp 3. Trình bày được các phác đồ điều trị viêm tuỵ cấp theo thể bệnh và nguyên nhân. Nội dung I. MỞ ĐẦU Viêm tụy cấp (VTC) là một bệnh lý cấp tính của tuyến tụy, có thể thay đỗi từ viêm tụy phù nề cho đến hoại tử tụy trong đó mức độ hoại tử liên quan đến độ trầm trọng của bệnh. Thuật ngữ VTC xuất huyết ít có ý nghĩa trên lâm sàng bởi vì một lượng xuất huyết kẽ ít nhiều có thể thấy trong VTC cũng như trong các rối loạn khác như chấn thương tụy hay u tụy và cũng như trong suy tim sung huyết nặng. II. BỆNH NGUYÊN Sỏi - Do rượu gây VTC và viêm tụy mạn - Sau phẫu thuật bụng sau nội soi và chụp đường mật tụy ngược dòng. - Chấn thương vùng bụng. - Biến dưỡng - Nhiễm trùng: quai bị, viêm gan siêu vi, giun đũa - Do thuốc - Ổ loét dạ dày tá tràng thủng dính vào tụy - Túi thừa tá tràng - Ống tụy chia đôi - III. CƠ CHẾ BỆNH SINH 1 Thuyết tắc nghẽn và trào ngược Do sỏi giun u đã làm khỡi phát VTC. Sự tắc nghẽn này thường kèm theo sự trào ngược dịch tụy đã được hoạt hóa có thể kèm theo dịch mật là những yếu tố gây hoạt hóa men tụy. 2 Thay đổi tính thấm của ống tụy Bình thường niêm mạc ống tụy không thấm qua các phân tử > 3000Da sự gia tăng tính thấm xảy ra khi có acide acetyl salicilic, histamin, Calcium và Prostaglandin E2. Khi đó hàng rào biểu mô có thể thấm qua các phân tử từ 20.000 - 25.000 Da. Điều này cho phép thoát các phospholipase A, Trypsin và elastase vào mô kẽ tụy đễ gây ra VTC. 3 Thuyết tự tiêu Thuyết này cho rằng các men như trypsinogen, Chymotrypsinogen, proélastase và phospholipase A2 được hoạt hóa ngay trong tụy gây ra VTC. 4 Thuyết oxy hóa quá mức 176 Theo thuyết này viêm tụy cấp được khởi phát là do sự sản xuất quá mức các gốc oxy hóa tự do và các peroxyde được hoạt hóa do sự cảm ứng men của hệ thống microsom P450. IV. LÂM SÀNG 1 Đau Đau thường khởi phát đột ngột với cơn đau bụng cấp đau có thể thây đổi từ nhẹ đến rất nặng, đau thường xuyên và có cơn trội hẳn lên trong VTC do giun khởi đầu là đau cơn kiểu giun chui ống mật 2 Nôn Nôn cũng là triệu chứng thường gặp (70-80%) 3 Bụng chướng Do liệt dạ dày và ruột cũng thường gặp 4 Hội chứng nhiễm trùng Trong trường hợp do giun và sỏi, có thể xảy ra ngày đầu hay ngày thứ hai còn trong VTC do rượu nhiễm trùng thường đến muộn sau 5-7 ngày do bội nhiễm. Trong thể nặng xuất huyết hoại tử các triệu chứng toàn thân nặng nề với hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc bụng chướng và đau lan rộng đau lan rộng có thể có dấu bụng ngoại khoa. Ngoài ra còn có dấu xuất huyết nội hay các mảng bầm tím ở quanh rốn hay vùng hông (dấu Cullen và Turner) 5 Vàng da: có thể là do nguyên nhân của giun hay sỏi hay trong trường hợp đâu tụy bị viêm hay phù nề chèn ép lên đường dẫn mật. V.XÉT NGHIỆM 1 Amylase máu Thường tăng 4 đến 12h sau khi đau trong VTC thể phù Amylase thường giảm sau 3-4 ngay, trong VTC phải tăng trên 3 lần bình thường. 2. Amylase niệu Amylase được hấp thu và thải trừ qua đường tiểu, do đó thường tăng chậm hơn sau 2-3ngày thường cao nhất váo ngày thứ 4-5 và kéo dài 5-7 ngày. Tỷ số Amylase niệu/Amylase máu là 1, 7 đến 2. 3. Lipase máu Thường tăng song song với Amylase máu đặc hiệu hơn. Kéo dài hơn nhưng định lượng phức tạp và mất nhiều thời gian nên thực tế ít áp dụng. Bình thường lipase máu 250đv/L. 4. Đường máu Lúc đầu do sự phóng thích Glucagon nên có thể làm tăng đường máu hay do hoại tử đảo langerhans đường máu có thể lớn hơn 11 mmol/l. 5. Calci máu Có giảm trong VTC nặng thường xuất hiện ngày thứ 2-3 và kéo ...

Tài liệu được xem nhiều: