Danh mục

Bài giảng nội khoa : TIM MẠCH THẤP TIM part 9

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 227.42 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

2.2. Cận lâm sàng - X.Quang: tim to ít, hoặc không to, bờ rõ, có thể có vôi hóa. - Điện tâm đồÖ: ST giảm, sóng T dẹt hoặc âm tính,có thể có rung nhĩ. - Siêu âm tim: Màng tim dày, co bóp không đồng đều. Thành sau thất trái có thể có dạng cao nguyên. Nhĩ trái to hơn bình thường. TM (tĩnh mạch) chủ dưới và TM gan giãn. Chức năng tâm trương giảm. Chức năng tâm thu giảm.Đường cong vận tốc Đ.M.P.(động mạch phổi) có dạng 2 pha,do vận tốc giảm đi ở giữa kỳ tống...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng nội khoa : TIM MẠCH THẤP TIM part 9 892.2. Cận lâm sàng - X.Quang: tim to ít, hoặc không to, bờ rõ, có thể có vôi hóa. - Điện tâm đồÖ: ST giảm, sóng T dẹt hoặc âm tính,có thể có rung nhĩ. - Siêu âm tim: Màng tim dày, co bóp không đồng đều. Thành sau thất trái có thểcó dạng cao nguyên. Nhĩ trái to hơn bình thường.TM (tĩnh mạch) chủ dưới và TM gan giãn. Chức năng tâm trương giảm. Chức năngtâm thu giảm.Đường cong vận tốc Đ.M.P.(động mạch phổi) có dạng 2 pha,do vận tốcgiảm đi ở giữa kỳ tống máu. Doppler xung kinh điển và Doppler mô giúp nhận biếtVMNTCT cũng như phân biệt bệnh cơ tim hạn chế. - Thông tim: Đường cong áp lực thất (P) có bổ nhào - cao nguyên (dip-plateau).Áp lực thất (P) tăng đặc biệt áp lực cuối tâm trương, do màng tim xơ cứng cản trởcơ thất dãn ra (chẩn đoán phân biệt với bệnh cơ tim hạn chế loại xơ chun nội mạc).V. ĐIỀU TRỊ1. Điều trị ngoại khoa1.1. Chỉ định - Dịch máu, mủ lâu ngày. - Màng tim dầy. - Đối với VMNT co thắt tùy thuộc vào mức độ dầy dính, vôi hóa MNT mà cóthể phẩu thuật cắt bỏ toàn bộ MNT hay mở cửa sổ.1.2. Theo dõi sau mổ - Nhiễm trùng. - Rối loạn nhịp. - Các cơ quan lân cận ảnh hưởng nhất là trung thất, màng phổi.2. Điều trị nội khoa2.1. Điều trị chung Đau do viêm màng ngoài tim có thể giảm bớt bằng cách cho các thuốc chốngviêm không corticoid như Aspirine 500 mg/ 4 giờ. Nếu đau kéo dài quá 48 giờ có thểxử dụng cả corticoid liều 1 mg/kg. Sau 5-7 ngày nếu giảm đau có thể giảm liều vàngừng thuốc.2.2.Điều trị nguyên nhân gây bệnh* Viêm manìg ngoài tim do laoDùng thuốc kháng lao sớm, mạnh, phối hợp ít nhất 3 loại kháng lao. Phác đồ điều trịthay đổi tùy theo tiến triển và kháng sinh đồ. Thời gian điều trị kéo dài 12-18 tháng.Trong trường hợp diễn tiến thành co thắt màng ngoài tim cần phải tăng cường thuốcchống lao và cân nhắc xem có nên dùng corticoid. Corticoid có thể làm bớt dịchnhanh tuy vậy chỉ có thể dùng corticoid khi thuốc kháng lao có hiệu quả. Nhiềunghiên cứu cho thấy sự phối hợp hai loại kháng lao và corticoid ở trường hợp tràndịch màng ngoài tim cải thiện lâm sàng những trường hợp không thể phẫu thuật. Tuynhiên biện pháp tốt nhất khi có hiện tượng dày dính vẫn là bóc tách màng ngoài tim.* Viêm màng ngoài tim do vi khuẩn sinh mũDùng kháng sinh toàn thân dựa vào kháng sinh đồ của cấy mũ màng tim kết hợpkháng sinh bơm tại chỗ màng tim. Nếu màng tim dày, mũ đặc quánh cần phải dẫnlưu phẫu thuật.* Viêm màng ngoài tim do thấpCorticoid và penicilline. 90* Viêm màng ngoài tim cấp lành tínhCó khi không cần điều trị. Có thể dùng aspirine 1-3 g/ngày.* Xuất huyết màng ngoài timSau chấn thương cần phải phẫu thuật.* Viêm màng ngoài tim do ung thưDùng hóa trị liệu, xạ trị liệu, nếu cần dẫn lưu phẫu thuật hoặc tạo cửa sổ màng phổi-màng tim nếu tái diễn tiết dịch.* Viêm màng ngoài tim sau nhồi máuNói chung ít nguy hiểm, có thể dùng aspirin hoặc corticoid.* Viêm màng ngoài tim do ure máu caoLọc thận hoặc chạy thận nhân tạo.* Chèn ép tim cấpChọc dịch màng tim.* Viêm màng ngoài tim mạn tính co thắtCó thể dùng lợi tiểu giảm ứ dịch. Digital chỉ dùng khi có rung nhĩ tần số thất nhanh.Nếu do lao cần điều trị phối hợp.Cắt bỏ màng ngoài tim là biện pháp triệt để nhưng cần thực hiện sớm.2.3. Chọc dịch màng tim* Mục đích - Là thủ thuật quan trọng nhất để chẩn đoán xác định và nguyên nhân (ngaycả khi dịch ít) - Tháo bớt dịch tránh ép tim trong chèn ép tim cấp để tránh rối loạn huyếtđộng ảnh hưởng đến chức năng tim, hoặc nặng nề hơn là tử vong. * Các vị trí chọc dò màng timBệnh nhân phải được thăm khám xác định diện đục của tim, xác định bóng tim trênX quang. Tuỳ trường hợp cụ thể mà chọn vị trí. -Liên sườn V trái phía trước, ngoài bờ dưới trái của vùng đục tim khi gõ 2 cm,còn được gọi là đường Dieulafoy, là đường hay dùng và ít nguy hiểm. -Đường Marfan:Góc giữa mũi ức và mạn sườn trái, trên đường trắng giữa, cách mũi ức 3-5cm vàsang trái 1cm. Vùng này không có phổi phủ lên tim, được ứng dụng tốt khi tràn mủ màngphổi trái phối hợp, khi có tràn dịch màng phổi trái kết hợp thì dịch màng tim chọcđược ở đây không chắc chắn là dịch màng phổi hay dịch màng tim. -Vùng tam giác an toàn ở liên sườn V hay VI bên trái là vùng tiếp giáp giữaphổi, màng phổi và bờ vai trái của lưỡi xương ức, khi chọc, kim hướng ra sau nhẹnhàng, tránh động mạch vú trong bên trái (nằm cách bờ trái xương ức 1,25 - 2,5cmở liên sườn IV và V). -Vùng liên sườn IV phải, cạnh bờ phải thuộc vùng đục của tim 1 cm. Được ápdụng khi dịch màng ngoài tim tập trung ở bên phải, dù nhiều dịch hay ít, thậm chí vàimililit do viêm màng ngoài tim do thấp cũng có thể thấy được dịch. -Vùng liên sườn V hoặc VI bên phải cạnh bờ ức phải, kim ...

Tài liệu được xem nhiều: