Danh mục

Bài giảng Phân tích thiết kế hệ thống thông tin - Chương 3.1: Thiết kế dữ liệu

Số trang: 55      Loại file: pdf      Dung lượng: 424.84 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 24,000 VND Tải xuống file đầy đủ (55 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng Phân tích thiết kế hệ thống thông tin - Chương 3.1: Thiết kế dữ liệu trình bày về khái niệm, tiếp cận trực giác, thực thể,... của mô hình quan niệm dữ liệu. Bài giảng hữu ích với các bạn chuyên ngành Công nghệ thông tin và những bạn quan tâm tới lĩnh vực này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Phân tích thiết kế hệ thống thông tin - Chương 3.1: Thiết kế dữ liệuChương 3THIẾT KẾDỮ LIỆUI MÔ HÌNH QUAN NIỆM DỮ LIỆUI.1 Khái niệmMô hình quan niệm dữ liệu là mô hình mô tả dữ liệucủa hệ thống thông tin.Mô hình này độc lập với các lựa chọn môi trường càiđặt; là công cụ cho phép người phân tích thể hiện dữ liệucủa hệ thống ở mức quan niệm.Mô hình này cũng là cơ sở để trao đổi giữa nhữngngười phân tích và người yêu cầu phân tích hệ thống.Nhiều kiểu mô hình quan niệm dữ liệu đã được nghiêncứu, ở đây chúng tôi sử dụng mô hình thực thể - mối kếthợp, một mô hình xuất phát từ lý thuyết cơ sở dữ liệu nêntừ đây có thể thiết kế được cơ sở dữ liệu dạng chuẩn cao.I.2 TIẾP CẬN TRỰC GIÁCKhi tiếp cận trực giác về mặt dữ liệu thì trước hết người phân tíchphải tiếp cận (xác định) được các yếu tố thông tin của hệ thống ấy.Ví dụ: Với một hệ quản lý đào tạo có các yếu tố thông tin sau:- Họ tên sinh viên, Ngày sinh, Nơi sinh, Tên môn học, Số tín chỉ,Điểm , ...Một số các yếu tố thông tin của hệ thống xác định một đối tượngthông tin. Hệ thống có nhiều đối tượng thông tin.Ví dụ: Với hệ thống quản lý đào tạo ta có các đối tượng:Môn học: Tên môn học, Số tín chỉ.Sinh viên: Họ tên sinh viên, Ngày sinh, Nơi sinh.Giữa các đối tượng trên hình thành một mối liên hệ với nhau.Ví dụ: Yếu tố thông tin Điểm chỉ tồn tại khi xét mối quan hệ giữahai đối tượng Sinh viên và Môn học.I.3 THỰC THỂ (ENTYTRI):I.3.1 Khái niệmMột thực thể là một hình ảnh cụ thể của một đối tượng quản lý tronghệ thống thông tin quản lý.Một thực thể được nhận diện bằng một số thuộc tính của nó. Thuộctính (Attribute) của thực thể là yếu tố thông tin cụ thể để tạo thành mộtthực thể.Mỗi thực thể được đặc trưng bởi tên thực thể và danh sách các thuộctính của nó. Mỗi thuộc tính của thực thể có một miền giá trị xác định.Người ta dùng ký hiệu sau để mô tả một thực thể:TÊN THỰC THỂ-Thuộc tính 1-Thuộc tính 2-…-Thuộc tính NMộttD1xD2x…xDnvớiDi=Dom(Thuộc tính i) gọi là một bộ,hay một thể hiện, hay một phần tửcủa thực thể.Ví du : Thực thể NHÂN VIÊN gồm có các thuộc tính: Mã nhânviên, họ nhân viên, tên nhân viên, ngày sinh, đơn vị, nơi sinh.NHÂN VIÊN- Mã nhân viên- Họ nhân viên- Tên nhân viên- Ngày sinh- Đơn vị- Nơi sinhTa nhận thấy, một thực thể ở đây tương ứng với một lược đồ quanhệ trong cơ sở dữ liệu. Do đó, khi xây dựng các thực thể, ta phải làmthế nào để mỗi thực thể có dạng chuẩn cao nhất.t=(15111.0121, Lê Văn, Tâm, 12/08/1978, Phòng Tổ chức, TP NhaTrang tỉnh Khánh Hòa) là một phần tử của NHÂN VIÊN mà ta gọi tắclà một nhân viên.

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: