Bài giảng Phân tích tình hình sử dụng thuốc lợi tiểu trong điều trị bệnh tăng huyết áp cho bệnh nhân nội trú tại khoa Tim mạch Bệnh viện Quân y 103
Số trang: 25
Loại file: pptx
Dung lượng: 891.37 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng Phân tích tình hình sử dụng thuốc lợi tiểu trong điều trị bệnh tăng huyết áp cho bệnh nhân nội trú tại khoa Tim mạch Bệnh viện Quân y 103 trình bày các nội dung chính sau: Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến việc kê đơn thuốc lợi tiểu trong điều trị THA của BN nội trú tại Khoa Tim mạch BVQY 103; Phân tích tình hình sử dụng thuốc lợi tiểu trong điều trị THA của BN nội trú tại Khoa Tim mạch BVQY 103. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Phân tích tình hình sử dụng thuốc lợi tiểu trong điều trị bệnh tăng huyết áp cho bệnh nhân nội trú tại khoa Tim mạch Bệnh viện Quân y 103 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC LỢI TIỂU TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP CHO BỆNH NHÂN NỘI TRÚ TẠI KHOA TIM MẠCH BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 ĐẶT VẤN ĐỀ THA: bệnh lý thường gặp nhất trong các bệnh lý tim mạch. Số liệu nghiên cứu gần đây: có 90% nguy cơ phát triển THA trong tương lai ở người có HA bình thường tuổi 55 ĐẶT VẤN ĐỀ Tại Việt Nam, tần suất THA gia tăng trong những năm trở lại đây, tỷ lệ mắc bệnh ở cộng đồng (1998) là 16,09%, (2001 - 2002) là 16,32% Tăng theo độ tuổi: từ 18 - 69 tuổi tại 63 tỉnh/TP mắc THA là 18,9% ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiều năm qua, các nhóm thuốc chống THA đã được phát minh và sử dụng, có sự phối hợp nhiều nhóm thuốc với nhau. Thuốc lợi tiểu: 1 trong những nhóm được kê đơn hàng đầu trong phối hợp điều trị THA Đến nay chưa có nghiên cứu nào về tình hình sử dụng thuốc này trong điều trị bệnh THA tại khoa tim mạch BVQY 103 ĐẶT VẤN ĐỀ Đề tài “Phân tích tình hình sử dụng thuốc lợi tiểu trong điều trị bệnh tăng huyết áp cho bệnh nhân điều trị nội trú tại Khoa Tim mạch Bệnh viện Quân y 103” Mục tiêu: 1. Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến việc kê đơn thuốc lợi tiểu trong điều trị THA của BN nội trú tại Khoa Tim mạch BVQY 103 2. Phân tích tình hình sử dụng thuốc lợi tiểu trong điều trị THA của BN nội trú tại Khoa Tim mạch BVQY 103 Đối tượng và PPNC 1. Đối tượng nghiên cứu HSBA của BN bị bệnh THA được theo dõi và điều trị nội trú tại Khoa tim mạch BVQY 103 từ 1/1/2019 đến 31/12/2019 với các tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ Đối tượng và PPNC 1. Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn lựa chọn: HSBA của BN được chẩn đoán mắc bệnh THA có sử dụng thuốc lợi tiểu và điều trị THA là bệnh chính, điều trị nội trú tại Khoa Tim mạch liên tục tối thiểu 4 ngày, đã ra viện và có kết luận của bác sĩ. Đối tượng và PPNC 1. Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn loại trừ: HSBA điều trị THA nhưng - Không dùng thuốc lợi tiểu. - Thời gian điều trị bị gián đoạn. - Không tuân thủ điều trị: tự ý xuất viện, tự ý quay lại viện. - Thời gian nằm viện < 4 ngày, từ khoa khác sang. - Việc điều trị THA không phải là bệnh chính. Đối tượng và PPNC 2. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp hồi cứu trên tất cả các HSBA của những BN THA đang điều trị nội trú, có chỉ định dùng thuốc lợi tiểu tại Khoa AM2BVQY 103 từ 1/1/2019 đến 31/12/2019. Theo các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ, đã thu thập được 478 HSBA đạt yêu cầu. Kết quả nghiên cứu 1. Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến việc kê đơn - Về giới: không có sự chênh lệch lớn ở các BN trong NC, (205 BN nam, chiếm 42,89%; 273 BN nữ, chiếm 57,11%). - Về tuổi: dao động từ 41-100 tuổi, trong đó độ tuổi từ 71- 80 và 81-90 có tỷ lệ lớn nhất (144 BN, 30,13% và 131 BN, 27,4%), độ tuổi dưới 41 có tỷ lệ thấp nhất (12 BN, 2,51%). Kết quả nghiên cứu 1. Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến việc kê đơn - Về tiền sử bệnh THA: trong số các BN nghiên cứu, BN có tiền sử THA chiếm tỷ lệ cao nhất (76,36%), không rõ tiền sử THA thấp nhất (5,02%). - Về mức độ THA của BN: BN mắc THA độ 2 và 3 chiếm tỷ lệ cao nhất (44,56% và 40,59%). Thấp nhất là BN chỉ THA tâm thu đơn độc, với 21 BN (4,40%). - Về cơ cấu bệnh, triệu chứng mắc kèm: có sự đa dạng và phân bố không đồng đều. Nhóm bệnh lý về tim mạch chiếm tỷ lệ Kết quả nghiên cứu 1. Kết quả khảo sát 1 số yếu tố ảnh hưởng đến việc kê đơn - Về cơ cấu bệnh, triệu chứng mắc kèm: có sự đa dạng và phân bố không đồng đều. Nhóm bệnh lý về tim mạch chiếm tỷ lệ cao nhất (44,72%), thấp nhất là nhóm bệnh khác (2,37%). - Về thời gian điều trị: từ 4-40 ngày, trong đó tỷ lệ số ngày điều trị từ 5-9 ngày chiếm tỷ lệ cao nhất. Kết quả nghiên cứu 2. Kết quả phân tích tình hình sử dụng thuốc lợi tiểu trong điều trị bệnh THA cho BN nội trú tại khoa AM2 BVQY 103 2.1.Số Sốthuốc thuốc kê /trung 1BA bình Số trong lượng một (n) bệnh án Tỷ lệ (%) Tổng số thuốc BA kê 3 thuốc 9 1,88 27 BA kê 4 thuốc 17 3,56 68 … 55 11,50 440 BA kê 9 thuốc 61 12,76 549 BA kê 10 thuốc 51 10,67 510 … BA kê 22 thuốc 3 0,63 66 Tổng 478 100 4446 Số t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Phân tích tình hình sử dụng thuốc lợi tiểu trong điều trị bệnh tăng huyết áp cho bệnh nhân nội trú tại khoa Tim mạch Bệnh viện Quân y 103 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC LỢI TIỂU TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP CHO BỆNH NHÂN NỘI TRÚ TẠI KHOA TIM MẠCH BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 ĐẶT VẤN ĐỀ THA: bệnh lý thường gặp nhất trong các bệnh lý tim mạch. Số liệu nghiên cứu gần đây: có 90% nguy cơ phát triển THA trong tương lai ở người có HA bình thường tuổi 55 ĐẶT VẤN ĐỀ Tại Việt Nam, tần suất THA gia tăng trong những năm trở lại đây, tỷ lệ mắc bệnh ở cộng đồng (1998) là 16,09%, (2001 - 2002) là 16,32% Tăng theo độ tuổi: từ 18 - 69 tuổi tại 63 tỉnh/TP mắc THA là 18,9% ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiều năm qua, các nhóm thuốc chống THA đã được phát minh và sử dụng, có sự phối hợp nhiều nhóm thuốc với nhau. Thuốc lợi tiểu: 1 trong những nhóm được kê đơn hàng đầu trong phối hợp điều trị THA Đến nay chưa có nghiên cứu nào về tình hình sử dụng thuốc này trong điều trị bệnh THA tại khoa tim mạch BVQY 103 ĐẶT VẤN ĐỀ Đề tài “Phân tích tình hình sử dụng thuốc lợi tiểu trong điều trị bệnh tăng huyết áp cho bệnh nhân điều trị nội trú tại Khoa Tim mạch Bệnh viện Quân y 103” Mục tiêu: 1. Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến việc kê đơn thuốc lợi tiểu trong điều trị THA của BN nội trú tại Khoa Tim mạch BVQY 103 2. Phân tích tình hình sử dụng thuốc lợi tiểu trong điều trị THA của BN nội trú tại Khoa Tim mạch BVQY 103 Đối tượng và PPNC 1. Đối tượng nghiên cứu HSBA của BN bị bệnh THA được theo dõi và điều trị nội trú tại Khoa tim mạch BVQY 103 từ 1/1/2019 đến 31/12/2019 với các tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ Đối tượng và PPNC 1. Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn lựa chọn: HSBA của BN được chẩn đoán mắc bệnh THA có sử dụng thuốc lợi tiểu và điều trị THA là bệnh chính, điều trị nội trú tại Khoa Tim mạch liên tục tối thiểu 4 ngày, đã ra viện và có kết luận của bác sĩ. Đối tượng và PPNC 1. Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn loại trừ: HSBA điều trị THA nhưng - Không dùng thuốc lợi tiểu. - Thời gian điều trị bị gián đoạn. - Không tuân thủ điều trị: tự ý xuất viện, tự ý quay lại viện. - Thời gian nằm viện < 4 ngày, từ khoa khác sang. - Việc điều trị THA không phải là bệnh chính. Đối tượng và PPNC 2. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp hồi cứu trên tất cả các HSBA của những BN THA đang điều trị nội trú, có chỉ định dùng thuốc lợi tiểu tại Khoa AM2BVQY 103 từ 1/1/2019 đến 31/12/2019. Theo các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ, đã thu thập được 478 HSBA đạt yêu cầu. Kết quả nghiên cứu 1. Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến việc kê đơn - Về giới: không có sự chênh lệch lớn ở các BN trong NC, (205 BN nam, chiếm 42,89%; 273 BN nữ, chiếm 57,11%). - Về tuổi: dao động từ 41-100 tuổi, trong đó độ tuổi từ 71- 80 và 81-90 có tỷ lệ lớn nhất (144 BN, 30,13% và 131 BN, 27,4%), độ tuổi dưới 41 có tỷ lệ thấp nhất (12 BN, 2,51%). Kết quả nghiên cứu 1. Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến việc kê đơn - Về tiền sử bệnh THA: trong số các BN nghiên cứu, BN có tiền sử THA chiếm tỷ lệ cao nhất (76,36%), không rõ tiền sử THA thấp nhất (5,02%). - Về mức độ THA của BN: BN mắc THA độ 2 và 3 chiếm tỷ lệ cao nhất (44,56% và 40,59%). Thấp nhất là BN chỉ THA tâm thu đơn độc, với 21 BN (4,40%). - Về cơ cấu bệnh, triệu chứng mắc kèm: có sự đa dạng và phân bố không đồng đều. Nhóm bệnh lý về tim mạch chiếm tỷ lệ Kết quả nghiên cứu 1. Kết quả khảo sát 1 số yếu tố ảnh hưởng đến việc kê đơn - Về cơ cấu bệnh, triệu chứng mắc kèm: có sự đa dạng và phân bố không đồng đều. Nhóm bệnh lý về tim mạch chiếm tỷ lệ cao nhất (44,72%), thấp nhất là nhóm bệnh khác (2,37%). - Về thời gian điều trị: từ 4-40 ngày, trong đó tỷ lệ số ngày điều trị từ 5-9 ngày chiếm tỷ lệ cao nhất. Kết quả nghiên cứu 2. Kết quả phân tích tình hình sử dụng thuốc lợi tiểu trong điều trị bệnh THA cho BN nội trú tại khoa AM2 BVQY 103 2.1.Số Sốthuốc thuốc kê /trung 1BA bình Số trong lượng một (n) bệnh án Tỷ lệ (%) Tổng số thuốc BA kê 3 thuốc 9 1,88 27 BA kê 4 thuốc 17 3,56 68 … 55 11,50 440 BA kê 9 thuốc 61 12,76 549 BA kê 10 thuốc 51 10,67 510 … BA kê 22 thuốc 3 0,63 66 Tổng 478 100 4446 Số t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài giảng Y học Thuốc lợi tiểu Điều trị bệnh tăng huyết áp Bệnh lý về tim mạch Chẹn beta giao cảmTài liệu liên quan:
-
38 trang 168 0 0
-
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 153 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 102 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 67 0 0
-
39 trang 66 0 0
-
Bài giảng Nhập môn giải phẫu học
18 trang 59 0 0