Danh mục

Bài giảng Phân tích và đầu tư chứng khoán: Bài 5 - ThS. Nguyễn Ngọc Trâm

Số trang: 23      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.07 MB      Lượt xem: 24      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

"Bài giảng Phân tích và đầu tư chứng khoán - Bài 5: Phân tích kỹ thuật" được biên soạn nhằm cung cấp các kiến thức về khái niệm về phân tích kỹ thuật; một số công cụ về phân tích kỹ thuật; điểm mạnh cũng như điểm yếu của phân tích kỹ thuật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Phân tích và đầu tư chứng khoán: Bài 5 - ThS. Nguyễn Ngọc Trâm BÀI 5 PHÂN TÍCH KỸ THUẬT ThS. Nguyễn Ngọc Trâm Trường Đại học Kinh tế quốc dân v1.0015112229 1 TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG Phân tích kỹ thuật là một kỹ thuật được dùng để dự báo hướng giá trong tương lai. 1. Những lý thuyết cơ sở của phân tích kỹ thuật 2. Ưu nhược điểm của phân tích kỹ thuật? v1.0015112229 2 MỤC TIÊU • Nắm được khái niệm về phân tích kỹ thuật; • Nắm được một số công cụ về phân tích kỹ thuật; • Hiểu được điểm mạnh cũng như điểm yếu của phân tích kỹ thuật. v1.0015112229 3 NỘI DUNG Khái niệm về phân tích kỹ thuật Cơ sở lý thuyết của phân tích kỹ thuật Các công cụ cơ bản sử dụng trong phân tích kỹ thuật Một số chỉ số cơ bản Ưu điểm và nhược điểm của phân tích kỹ thuật v1.0015112229 4 1. KHÁI NIỆM VỀ PHÂN TÍCH KỸ THUẬT 1.1. Khái niệm 1.2. Các giả định v1.0015112229 5 1.1. KHÁI NIỆM “Phân tích kỹ thuật là một kỹ thuật phân tích (phương pháp phân tích) chỉ dựa vào các diễn biến của giá và khối lượng giao dịch trong quá khứ để dự đoán xu thế giá trong tương lai, và cũng như các áp lực cung cầu có ảnh hưởng đến giá. Các nhà phân tích kỹ thuật sử dụng công cụ toán học và các đồ thị (hình mẫu kỹ thuật) để xác định xu thế thị trường của một loại cổ phiếu nào đó, từ đó đưa ra quyết định thời điểm thích hợp để mua bán chứng khoán. Sử dụng phân tích kỹ thuật để có thể trả lời câu hỏi: Giao dịch cái gì và giao dịch khi nào?” v1.0015112229 6 1.2. CÁC GIẢ ĐỊNH • Biến động thị trường phản ánh tất cả. • Giá dịch chuyển theo xu thế chung. • Lịch sử sẽ tự lặp lại. v1.0015112229 7 2. CỞ SỞ LÝ THUYẾT CỦA PHÂN TÍCH KỸ THUẬT 2.1. Lý thuyết Dow 2.2. Lý thuyết sóng Elliot v1.0015112229 8 2.1. LÝ THUYẾT DOW • Chỉ số bình quân thị trường phản ánh tất cả. • Ba xu thế của thị trường: Lý thuyết Dow đưa ra nguyên lý về 3 xu thế giao động chính về giá trên thị trường chứng khoán, xu thế cấp một là xu thế chính, xu thế cấp 2 và 3 là xu thế thứ cấp. • Bull market (thị trường con bò tót - thị trường tăng giá): Nguyên lý này cho rằng một xu thế tăng giá cơ bản thường bao gồm 3 thời kỳ. Thời kỳ đầu tiên là quá trình “tích tụ”, thời kỳ thứ 2 là thời kỳ của sự tăng trưởng khá vững chắc, thời kỳ 3 là thời kỳ thị trường sôi sục với những biến động. • Bear market (thị trường con gấu - thị trường giảm giá): Nguyên lý này cho rằng xu thế giảm giá cơ bản chia thành 3 thời kỳ. Thời kỳ đầu tiên (thời kỳ “phân bổ”), thời kỳ thứ hai (thời kỳ hỗn loạn), thời kỳ thứ 3 (thời kỳ giảm giá cao). • Chỉ sử dụng mức giá đóng của để nghiên cứu. • Một xu thế cần được giả định rằng vẫn đang tiếp tục cho đến khi có một dấu hiệu thực sự về sự đảo chiều xu thế đó được xác định. v1.0015112229 9 2.2. LÝ THUYẾT SÓNG ELLIOT • Lý thuyết sóng kết luận rằng có biến động của thị giá chứng khoán đều theo biến động lặp đi lặp lại như các bước sóng. Lý thuyết này cho rằng có 5 sóng của xu hướng chính và theo sau đó là 3 sóng điều chỉnh (sóng 5-3). • Dãy số Fibonacci chính là nền móng về mặt toán học cho lý thuyết sóng của Elliot. • Lý thuyết sóng được áp dụng cho các chỉ số bình quân của thị trường chứng khoán, đặc biệt là chỉ số công nghiệp DowJones. v1.0015112229 10 3. CÁC CÔNG CỤ CƠ BẢN SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH KỸ THUẬT Các loại biểu đồ • Biểu đồ dạng đường (Line chart). • Biểu đồ dạng then chắn (Bar chart). • Biểu đồ dạng hình nến (Candlestick chart). v1.0015112229 11 3. CÁC CÔNG CỤ CƠ BẢN SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH KỸ THUẬT (tiếp theo) Biểu đồ dạng đường • Là loại biểu đồ thể hiện mức giao động giá và khối lượng giao dịch dưới dạng một đường liền nét. • Biểu đồ dạng này thường được sử dụng cho những thị trường chứng khoán mới đi vào hoạt động trong thời gian ngắn, khớp lệnh định kỳ theo từng phiên hoặc nhiều lần trong một phiên. • Ưu, nhược điểm: dễ sử dụng, tuy nhiên những thị trường chứng khoán phát triển thì thường biến động trong thời gian ngắn, với độ lệch khá cao, nên việc dùng biểu đồ này mang lại hiệu quả không cao. v1.0015112229 12 3. CÁC CÔNG CỤ CƠ BẢN SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH KỸ THUẬT (tiếp theo) Biểu đồ dạng then chắn • Trên thị trường chứng khoán hiện đại các chuyên viên phân tích thường dùng biểu đồ này vì tính ưu việt của nó đó là sự phản ánh rõ nét giá chứng khoán. • Sử dụng để biểu diễn khoảng giá giao dịch hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng hoặc hàng năm, được thể hiện bằng một cột thẳng đứng cho mỗi giai đoạn. Một dấu gạch ngang bên phải thể hiện mức giá đóng cửa và dấu gạch ngang bên trái thể hiện giá mở cửa. • Khối lượng giao dịch được thể hiện ở phần dưới của đồ thị để những người sử dụng phân tích ...

Tài liệu được xem nhiều: