Danh mục

Bài giảng Pháp luật đại cương - ĐH Phạm Văn Đồng

Số trang: 51      Loại file: pdf      Dung lượng: 520.54 KB      Lượt xem: 25      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung bài giảng gồm có 8 chương được trình bày như sau: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước, những vấn đề chung về pháp luật và pháp chế, quy phạm pháp luật, hệ thống pháp luật, quan hệ pháp luật,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Pháp luật đại cương - ĐH Phạm Văn Đồng TRƢỜNG ĐH PHẠM VĂN ĐỒNG KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ BÀI GIẢNG HỌC PHẦN: PHÁP LUẬT ĐẠI CƢƠNG (Dùng cho bậc ĐH&CĐ) BIÊN SOẠN: G.V HUỲNH KIM HOA 1 GiỚI THIỆU TÀI LiỆU HỌC TẬP 1) Giáo trình Pháp luật đại cương, ( Dùng trong các trường trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp), Lê Minh Toàn (Chủ biên), Nxb Chính trị quốc gia, 2010. 2) Giáo trình Pháp luật (dùng trong các trường CĐSP), Trần Văn Thắng (chủ biên) Nxb ĐHSP 2007. 3) Pháp luật đại cương, Đoàn Công Thức, Nguyễn Thị Bé Hai, Nxb ĐH Quốc gia, TP HCM 2009. 4) Giáo trình Nhà nước và pháp luật, trường ĐHKHXÃ HỘI &NV, khoa luật, Nguyễn Cửu Việt, Nxb ĐHQG Hà Nội. 5) Giáo trình pháp luật, Bộ GD&ĐT, dự án đào tạo giáo viên THCS, Nxb ĐHSP 2007 Chương I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NHÀ NƢỚC 1.1 Nguồn gốc của nhà nước 1.1.1 Quan điểm phi mácxít về nguồn gốc nhà nước * Thuyết Thần học: Nhà nước do Thượng đế ( Chúa trời) tạo ra → nhà nước tồn tại trong mọi xã hội, nhà nước có sức mạnh siêu nhiên → con người phải phục tùng nhà nước * Thuyết Gia trưởng: - Nhà nước ra đời là kết quả của sự phát triển quyền gia trưởng trong gia đình. - Nhà nước có trong mọi xã hội. * Thuyết khế ước xã hội - Nhà nước ra đời từ sự ký kết hợp đồng của tất cả thành viên trong xã hội. Theo hợp đồng, nhà nước phải có trách nhiệm duy trì trật tự xã hội, bảo vệ lợi ích cho tất cả mọi người. Nếu nhà nước không làm tròn nghĩa vụ của mình (vi phạm hợp đồng) → dân có quyền xóa bỏ hợp đồng (xóa bỏ nhà nước) ký kết hợp đồng khác (Tạo ra nhà nước mới) * Thuyết tâm lý: Nhà nước ra đời do tâm lý của người nguyên thủy luôn muốn phụ thuộc vào các thủ lĩnh, giáo sĩ → tổ chức ra nhà nước để lãnh đạo xã hội. * Thuyết vũ lực: nhà nước là kết quả của việc sử dụng bạo lực giữa các thị tộc → thị tộc chiến thắng thiết lập bộ máy nô dịch kẻ thất bại → bộ máy đó phát triển thành nhà nước. * Kết luận: Các quan điểm phi mácxit đã tách rời nhà nước với sự vận động, phát triển của xã hội loài người; không nhìn thấy nguyên nhân vật chất đẫn đến sự xuất hiện của nhà nước; cho rằng nhà nước là hiện tượng tồn tại vĩnh cửu, bất biến. 1.1.2 Học thuyết Mác-Lênin về nguồn gốc nhà nước Chủ nghĩa Mác-LN cho rằng: - Nhà nước là hiện tượng xã hội có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong. 2 - Nhà nước nảy sinh từ trong chế độ Cộng sản nguyên thủy, khi xã hội này phát triển đến một giai đoạn nhất định. - Nhà nước sẽ tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại, phát triển của nhà nước mất đi. 2.1 Xã hội Cộng sản nguyên thuỷ và tổ chức Công xã - thị tộc * Cơ sở kinh tế: - Dựa trên chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất (chưa có tư hữu) và phân phối bình quân sản phẩm lao động. Vì sao xã hội Cộng sản nguyên thủy chưa có tư hữu? * Cơ sở xã hội: Tổ chức rất đơn giản. - Thị tộc là tế bào của xã hội, là cộng đồng dân cư dựa trên quan hệ huyết thống. - Mọi người trong Thị tộc bình đẳng, hợp tác, không có sự phân biệt giàu nghèo. - Hội đồng thị tộc được bầu ra giữ vai trò quản lý, điều hành công việc, sinh hoạt của công xã thị tộc. Đây là tổ chức đầu tiên của xã hội loài người, Hội đồng thị tộc đã có quyền lực nhưng là quyền lực xã hội, hoà nhập hoàn toàn vào dân cư. → xã hội Cộng sản nguyên thủy ở giai đoạn này chưa có sự phân chia giai cấp. Tóm lại: Từ cơ sở kinh tế và cơ sở xã hội của xã hội Cộng sản nguyên thủy → nhà nước chưa xuất hiện, xã hội chỉ có duy nhất tổ chức Hội đồng thị tộc, giữ vai trò quản lý, duy trì trật tự xã hội lúc bấy giờ. 2.2 Xã hội Cộng sản nguyên thủy tan rã - nhà nước xuất hiện - Khi công cụ lao động bằng sắt xuất hiện → năng xuất lao động tăng vọt → của cải vật chất dồi dào → xã hội đã có của cải dư thừa → một số người có khả năng đã chiếm đoạt làm thành của riêng: chế độ tư hữu xuất hiện. - Sản xuất phát triển, đòi hỏi phải có sự phân công lao động xã hội. Thời kỳ cuối của xã hội Cộng sản nguyên thủy đã diễn ra 3 lần phân công lao động xã hội. Cứ sau mỗi lần phân công lao động xã hội thì chế độ tư hữu càng được củng cố, phát triển. - Khi chế độ tư hữu xuất hiện → xã hội phân hóa thành người nghèo, kẻ giàu → giai cấp xuất hiện, đó là những giai cấp đối kháng nhau → mâu thuẫn giai cấp đã dẫn đến những cuộc xung đột ngày càng quyết liệt. Trong hoàn cảnh đó, tổ chức Hội đồng thị tộc không còn phù hợp nữa. Xã hội đòi hỏi phải có tổ chức mới khác với Hội đồng thị tộc → Tổ chức mới đã ra đời - đó chính là nhà nước. Nhà nước đầu tiên trong xã hội loài người là nhà nước chiếm hữu nô lệ. Kết luân: nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội Cộng sản nguyên thủy có đủ các tiền đề: + Về kinh tế: có chế độ tư hữu + Về xã hội: phân hoá thành giai cấp đối kháng. 1.2 Đặc điểm (đặc trưng) của nhà nước 1.2.1 Đặc trưng của nhà nước: - Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt, tách khỏi dân cư, chỉ nằm trong tay giai cấp thống trị; 3 - Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ thành các đơn vị hành chính không phụ thuộc vào huyết thống, chính kiến, nghề nghiệp hay giới tính; - Nhà nước có chủ quyền quốc gia; - ...

Tài liệu được xem nhiều: