Danh mục

Bài giảng Pháp luật đại cương: Phần 2 - GV. Trương Thị Ánh Nguyệt

Số trang: 34      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.53 MB      Lượt xem: 21      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (34 trang) 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nối tiếp nội dung phần 1, phần 2 bài giảng "Pháp luật đại cương" tiếp tục trình bày 3 chương còn lại với nội dung như sau. Chương 5: Thực hiện pháp luật, vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý; Chương 6: Hệ thống pháp luật, ý thức pháp luật, pháp chế XHCN; Chương 7: Pháp luật về phòng chống tham nhũng. Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Pháp luật đại cương: Phần 2 - GV. Trương Thị Ánh Nguyệt lOMoARcPSD|16911414 CHƯƠNG 5. THỰC HIỆN PHÁP LUẬT, VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ 5.1. Thực hiện pháp luật 5.1.1. Khái niệm Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích nhằm làm cho những quy định của pháp luật đi vào thực tế và trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật. 5.1.2. Các hình thức thực hiện pháp luật Căn cứ vào tính chất của hoạt động thực hiện pháp luật, có thể xác định các hình thức thực hiện pháp luật sau: 5.1.2.1. Tuân thủ pháp luật Tuân thủ (tuân theo) pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể kiềm chế, không thực hiện những hành vi mà pháp luật cấm. Tuân thủ pháp luật được áp dụng đối với các quy phạm pháp luật cấm đoán. 5.1.2.2. Thi hành pháp luật Thi hành (chấp hành) pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành động tích cực. Thi hành pháp luật được áp dụng đối với các quy phạm pháp luật bắt buộc. 5.1.2.3. Sử dụng pháp luật Sử dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện quyền, tự do pháp lý của mình bằng những hành vi mà pháp luật cho phép chủ thể thực hiện. Sử dụng pháp luật được áp dụng đối với các quy phạm pháp luật quy định về các quyền và tự do pháp lý của các tổ chức, cá nhân. Các quyền và tự do pháp lý là những hành vi mà pháp luật cho phép chủ thể thực hiện nên chủ thể pháp luật có thể thực hiện hoặc không thực hiện các quyền, tự do đó theo ý chí của mình, chứ không bắt buộc phải thực hiện. 5.1.2.4. Áp dụng pháp luật Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước thông qua các cơ quan nhà nước hoặc nhà chức trách có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện những quy định của pháp luật, hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của pháp luật để tạo ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể. Trong một số trường hợp đặc biệt, theo quy định của pháp luật, một số tổ chức xã hội cũng có thể được Nhà nước trao quyền để thực hiện việc áp dụng pháp luật. Lưu ý: Khác với tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật và sử dụng pháp luật – là các hình thức thực hiện pháp luật mà mọi chủ thể pháp luật đều có thể thực hiện thì áp dụng pháp luật chỉ được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước hoặc nhà chức trách có thẩm quyền. 5.1.3. Áp dụng pháp luật 5.1.3.1. Những trường hợp cần áp dụng pháp luật Hoạt động áp dụng pháp luật cần phải được tiến hành trong các trường hợp sau: - Khi cần truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với những chủ thể vi phạm pháp luật hoặc cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước đối với tổ chức hoặc cá nhân nào đó. - Khi các quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể không mặc nhiên phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của nhà nước. 42 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com) lOMoARcPSD|16911414 - Khi xảy ra tranh chấp về quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên tham gia quan hệ pháp luật mà các bên không tự giải quyết được. - Đối với một số quan hệ pháp luật quan trọng mà nhà nước thấy cần thiết phải tham gia để kiểm tra, giám sát hoạt động của các bên tham gia vào quan hệ đó, hoặc nhà nước xác nhận sự tồn tại của một số sự việc, sự kiện thực tế nào đó. 5.1.3.2. Đặc điểm của áp dụng pháp luật Một số đặc điểm cơ bản của áp dụng pháp luật: - Một là, áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước. + Hoạt động áp dụng pháp luật chỉ do những cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành trong phạm vi thẩm quyền, nhiệm vụ và quyền hạn do pháp luật quy định. Trong một số trường hợp đặc biệt, khi được nhà nước ủy quyền, một số tổ chức xã hội cũng có thể tiến hành áp dụng pháp luật. + Áp dụng pháp luật được xem là sự tiếp tục thể hiện ý chí nhà nước trong quá trình điều chỉnh pháp luật. Việc áp dụng pháp luật phải phù hợp với pháp luật thực định và chủ trương, chính sách của nhà nước trong mỗi giai đoạn nhất định. + Trong một số trường hợp, hoạt động áp dụng pháp luật có thể được tiến hành theo ý chí đơn phương của các chủ thể có thẩm quyền, không phụ thuộc vào ý chí của chủ thể bị áp dụng pháp luật. Ngoài ra, việc áp dụng pháp luật trong một số trường hợp chỉ được tiến hành khi có yêu cầu của tổ chức hay cá nhân nhất định theo quy định của pháp luật. + Áp dụng pháp luật có tính chất bắt buộc đối với chủ thể bị áp dụng với các chủ thể có liên quan. Trong những trường hợp cần thiết, nhà nước có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế để bảo đảm thi hành quyết định áp dụng pháp luật đã có hiệu lực. - Hai là, áp dụng pháp luật là hoạt động phải tuân theo những hình thức và thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định. Ví dụ: Để xác định một cá nhân có tội hay không có tội (và họ phạm vào tội danh gì được quy định trong Bộ luật Hình sự) thì pháp luật quy định cụ thể, đầy đủ về trình tự, thủ tục và thẩm quyền của các cơ quan trong việc giải quyết một vụ án hình sự cụ thể, như khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử… và mỗi hoạt động đó đều phải được thực hiện bởi các cơ quan có thẩm quyền như cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án… theo những trình tự, thủ tục nghiêm ngặt và chặt chẽ. - Ba là, áp dụng pháp luật là hoạt động điều chỉnh có tính cá biệt, cụ thể đối với quan hệ xã hội xác định. Nghĩa là, quy tắc xử sự có tính chất chung trong quy phạm pháp luật thông qua hoạt động áp dụng pháp luật sẽ được cá biệt hóa một cách chính xác thành mệnh lệnh cụ thể cho mỗi trường hợp cụ ...

Tài liệu được xem nhiều: