Thông tin tài liệu:
Chương 6 Pháp luật về dịch vụ thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thuộc Bài giảng Pháp luật ngân hàng trình bày khái niệm dịch vụ thanh toán, quy chế pháp lý về tài khoản thanh toán, các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Pháp luật ngân hàng: Chương 6 - TS. Phan Thị Thành Dương
CHƢƠNG VI
PHÁP LUẬT VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN
QUA TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ
THANH TOÁN
TS.PHAN THỊ THÀNH DƢƠNG
NỘI DUNG
I. KHÁI NIỆM DỊCH VỤ THANH TOÁN
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ TÀI KHOẢN
THANH TOÁN
III. CÁC PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT.
I. KHÁI NIỆM DỊCH VỤ THANH TOÁN
1. Khái niệm:
Trong thanh toán hiện nay có 2 hình
thức thanh toán:
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt:
- Thanh toán qua các tổ chức trung
gian
I. KHÁI NIỆM DỊCH VỤ THANH TOÁN
1. Khái niệm:
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt:
• Thuận lợi là quá trình thanh toán nhanh
chóng
• Bất lợi
- lƣợng tiền thanh toán là số lƣợng lớn
Chi phí tăng, kém an toán
- Sự luân chuyển tiền sẽ làm cho lượng
tiền có thể bị hư hỏng (rách nát, mòn…)
I. KHÁI NIỆM DỊCH VỤ THANH TOÁN
1. Khái niệm:
Thanh toán qua các tổ chức trung gian:
là hình thức thanh toán mà ở đó việc chi
trả được tiến hành thông qua việc ủy
nhiệm cho các tổ chức trung gian thực
hiện (Ngân hàng, Kho bạc nhà nước…).
• Ưu điểm
- Các chủ thể có nghĩa vụ chi trả và thụ hưởng
không cần gặp nhau trực tiếp trong quá trình
thanh toán
- lượng tiền lưu thông cũng giảm đi, các chi phí
đảm bảo cho lượng tiền lưu thông cũng được
giảm thiểu (chi phí thay tiền hư, nát, mòn…).
• Nhược điểm: phải trả chi phí cho tổ chức trung
gian thanh toán.
I. KHÁI NIỆM DỊCH VỤ THANH TOÁN
1. Khái niệm:
Khoản 5 điều 3 Nghị định 64/2003/NĐ-CP
”Dịch vụ thanh toán là việc cung ứng phương
tiện thanh toán, thực hiện các giao dịch thanh
toán trong nước và quốc tế, thực hiện thu hộ,
chi hộ và các loại dịch vụ khác do tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán theo yêu cầu
của ngƣời sử dụng dịch vụ thanh toán”.
I. KHÁI NIỆM DỊCH VỤ THANH TOÁN
1. Khái niệm:
Các phương tiện than toán sau
• Tiền mặt
• Séc
• Uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi
• Uỷ nhiệm thu hoặc nhờ thu
• Thẻ ngân hàng
• Các phương tiện thanh toán khác
I. KHÁI NIỆM DỊCH VỤ THANH TOÁN
1. Khái niệm:
• - Dịch vụ thanh toán trong nước: là dịch vụ mà
giao dịch thanh toán được xác lập, thực hiện và
kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam,
• - Dịch vụ thanh toán quốc tế là dịch vụ mà giao
dịch thanh toán thuộc một trong các trường hợp
sau:
+ Giao dịch thanh toán được xác lập hoặc thực
hiện hoặc kết thúc ở nước ngoài; hoặc giao dịch
thanh toán có liên quan đến tài khoản mở tại nước
ngoài;
+ Giao dịch thanh toán có doanh nghiệp chế xuất
tham gia.
I. KHÁI NIỆM DỊCH VỤ THANH TOÁN
1. Khái niệm:
• - Dịch vụ thu hộ, chi hộ:
+ Dịch vụ thu hộ là dịch vụ thanh toán mà tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán thực hiện theo yêu cầu của ngƣời
thụ hƣởng nhằm đạt đƣợc sự trả tiền ngay hoặc chấp thuận
trả tiền vào một thời điểm nhất định trong tƣơng lai của
ngƣời trả tiền. Dịch vụ thu hộ bao gồm việc nhận, xử lý, gửi
chứng từ đi nhờ thu và thanh toán kết quả nhờ thu; huỷ
nhờ thu theo yêu cầu của ngƣời sử dụng dịch vụ thanh
toán.
+ Dịch vụ chi hộ là dịch vụ thanh toán mà tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán thực hiện theo yêu cầu của ngƣời có
nghĩa vụ trả tiền để chi trả cho ngƣời thụ hƣởng.
Các thể thức chi hộ bao gồm: đại lý thanh toán thẻ, séc và
các hình thức đại lý, uỷ thác hoặc chi hộ khác theo thoả
thuận không trái pháp luật.
I. KHÁI NIỆM DỊCH VỤ THANH TOÁN
2. Khái niệm và đặc điểm của thanh toán không dùng
tiền mặt:
Thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
(còn gọi là thanh toán không dùng tiền mặt) là hình
thức thanh toán trong nền kinh tế nhằm thực hiện
nghĩa vụ trả tiền hoặc chuyển tiền của người có nghĩa
vụ (người trả tiền hoặc người chuyển tiền – con nợ)
cho người thụ hưởng (người có quyền – chủ nợ) thông
qua (các) tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (trung
gian thanh toán) bằng phương tiện thanh toán không
phải là tiền mặt.
I. KHÁI NIỆM DỊCH VỤ THANH TOÁN
2. Khái niệm và đặc điểm của thanh toán
không dùng tiền mặt:
Đặc điểm
• Không có sự tham gia tiền mặt, bút tệ.
• Khách hàng phải có tài khoản tại tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán.
• Chứng từ đóng vai trò quan trọng
• Quan hệ trong thanh toán không dùng tiền
mặt là mối quan hệ có sự xuất hiện của ít nhất
3 chủ thể
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ TÀI KHOẢN THANH TOÁN
1. Khái niệm tài khoản thanh toán, phân
loại tài khoản thanh toán
a. Khái niệm tài khoản thanh toán:
Tài khoản thanh toán là tài khoản do người sử
dụng dịch vụ thanh toán mở tại các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán để thực hiện giao
dịch thanh toán theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước
=> lượng tiền này trong tư thế sẵn sàng để
thực hiện cho các hoạt động chi trả, => không
được hưởng lãi suất hoặc được hưởng mức
lãi suất rất nhỏ (lãi suất tiền gửi không kỳ
hạn).
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ TÀI KHOẢN THANH TOÁN
1. Khái niệm tài khoản thanh toán, phân loại tài
khoản thanh toán
b. Phân loại tài khoản:
• Dựa vào chủ thể là chủ tài khoản:
- Tài khoản cá nhân.
- Tài khoản của tổ chức:
• Dựa vào đối tƣợng là tiền trong tài khoản:
- Tài khoản nội tệ.
- Tài khoản ngoại tệ.
• Dựa vào mục đích sử dụng của tài khoản:
- Tài khoản ký quĩ;
- Tài khoản séc.
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ TÀI KHOẢN THANH TOÁN
2. Trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán:
a. Điều kiện mở tài khoản:
Đối với tổ chức quản lý tài khoản:
– Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
– Các Ngân hàng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức
tín dụng, bao gồm: Ngân hàng thƣơng mại, Ngân hàng phát
triển, Ngân hàng đầu tƣ, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng
hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác.
– Quỹ tín dụng nhân dân Trung ƣơng phục vụ cho các tổ
chức, cá nhân theo qui định.
– Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phục vụ các thành viên khi
đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc cho ph ...