Danh mục

Bài giảng Pháp Luật Việt Nam đại cương: Bài 5 - Th.S Vũ Thị Bích Hường

Số trang: 13      Loại file: docx      Dung lượng: 47.35 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng Pháp Luật Việt Nam đại cương: Bài 5 - Khái quát về luật hình sự, luật tố tụng hình sự. Bài giảng được biên soạn với nội dung hai phấn: Luật dân sự, luật tố tụng. Để hiểu rõ hơn về bài giảng mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Pháp Luật Việt Nam đại cương: Bài 5 - Th.S Vũ Thị Bích Hường Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp HCM Bài 5: KHÁI QUÁT VỀ LUẬT HÌNH SỰ,  LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ. Phần A: Luật Hình sự I/ Khái niệm Luật Hình sự. 1­ Định nghĩa: Luật hình sự  là một ngành luật độc lập trong hệ  thống  pháp luật Việt nam, bao gồm hệ thống những quy phạm pháp luật do Nhà nước  ban hành quy định những hành vi nguy hiểm cho xã hội là tội phạm và hình phạt   với các tội phạm. 2­ Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự: Là những quan hệ  xã hội  phát sinh giữa nhà nước và người phạm tội khi người này thực hiện một hành vi   mà nhà nước qui định là tội phạm. 3­ Phương pháp điều chỉnh của luật hình sự: là phương pháp quyền uy.  Trong đó nhà nước có quyền tối cao trong việc định đoạt số  phận của người   phạm tội, buộc họ  phải chịu trách nhiệm hình sự  về  tội phạm mà họ  đã gây ra.  Trách nhiệm hình sự  về  tội phạm đã gây ra là trách   nhiệm thuộc về  cá nhân  người phạm tội, phải do chính người phạm tội trực tiếp gánh chịu, mà không thể  “chuyển” hoặc “ủy thác” cho người khác. 4­ Bộ luật hình sự – Hình thức pháp luật chủ yếu của ngành luật hình   sự Việt nam. § Bộ luật hình sự năm 1999 đang có hiệu lực, được Quốc hội nước   CHXHCNVN thông qua ngày 21­12­1999 và bắt đầu có hiệu lực  từ ngày 1­7­2000. § Ngoài lời nói đầu, Bộ  luật hình sự  được cấu tạo gồm 2 phần:   phần chung và phần các tội phạm. 2 phần này có mối quan hệ  chặt chẽ  với nhau. Mỗi phần được chia thành các chương. Mỗi  chương được chia thành mục với nhiều điều luật. § Phần chung Bộ luật hình sự 1999 có 10 chương, mỗi chương quy  định về một loại vấn đề chung của luật hình sự. § Phần riêng của luật hình sự 1999 có 14 chương, mỗi chương quy   định một nhóm các tội phạm cụ thể. II/ Khái niệm tội phạm, phân loại tội phạm. 1­ Khái niệm tội phạm: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã  hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình  sự  thực hiện một cách cố  ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ  quyền, thống  nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền  văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của   tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các   quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của  trật tự pháp luật XHCN”. (Điều 8 Bộ luật hình sự) Trang 1­ Môn Pháp luật Việt nam đại cương Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp HCM Từ định nghĩa đầy đủ trên, có thể đưa ra định nghĩa Tội phạm một cách khái quát:  Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được qui đinh trong luât hinh s ̣ ̣ ̀ ự,   có lỗi, và phải chịu hình phạt. 2­ Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm. 2.1 Tính nguy hiểm cho xã hội: Là thuộc tính khách quan, là dấu hiệu  vật  chất của tội phạm. Hành vi nguy hiểm cho xã hội được coi là tội phạm phải là  hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể cho các quan hệ xh được  luật hình sự bảo vệ. 2.2  Tính có lỗi của tội phạm: Lỗi là thái độ tâm lý của một người đối với  hành vi nguy hiểm cho xh của mình và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra. Trong Bộ  luật hình sự, tính có lỗi là một dấu hiệu độc lập với tính nguy   hiểm cho xh. Không thể buộc tội một người mà chỉ căn cứ vào hành vi khách quan  họ đã thực hiện. 2.3  Tính trái pháp luật hình sự : Hành vi nguy hiểm cho xh chỉ được coi là  tội phạm nếu nó được quy định trong luật hình sự. 2.4  Tính phải chịu hình phạt : Bất cứ một hành vi phạm tội nào cũng đều  bị  đe dọa phải chịu hình phạt. Chỉ  có hành vi phạm tội mới phải chịu hình phạt,  tội càng nghiêm trọng thì hình phạt áp dụng càng nghiêm khắc.  3­ Phân loại tội phạm. Tội phạm tuy có chung các dấu hiệu như đã trình bày, nhưng những hành   vi phạm tội cụ thể có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xh rất khác nhau. Chính  vì vậy mà vấn đề phân hóa trách nhiệm hình sự và cá thể hóa hình phạt được coi   là một nguyên tắc quan trọng của luật hình sự. Quán triệt nguyên tắc này, Bộ luật   hình sự đã phân loại tội phạm thành 4 loại: 3.1 Tội phạm ít nghiêm trọng: Mức cao nhất của khung hình phạt đối với  loại tội này là đến 3 năm tù. 3.2  Tội phạm nghiêm trọng: Mức cao nhất của khung hình phạt đối với  loại tội này là đến 7 năm tù. 3.3 Tội phạm rất nghiêm trọng: Mức cao nhất của khung hình phạt đối với  loại tội này là đến 15 năm tù. 3.4 Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: Mức cao nhất của khung hình phạt  đối với loại tội này làtrên 15 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. 4­ Các tội phạm cụ thể. Các tội phạm cụ  thể  được quy định trong “Phần  các tội phạm” của Bộ  luật hình sự, bao gồm các nhóm tội phạm cơ bản sau đây: 4.1 Các tội xâm phạm an ninh quốc gia (chương 11) 4.2 Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự  của con  người (chương 12) 4.3 Các xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân (chương 13) 4.4 Các tội xâm phạm sở hữu (chương 14) 4.5 Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình (chương 15) 4.6 Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế (chương 16) 4.7 Các tội phạm về môi trường (chương 17) Trang 2­ Môn Pháp luật Việt nam đại cương Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp HCM 4.8 Các tội phạm về ma túy (chương 18) 4.9 Các tội xâm phạm an toàn công cộ ...

Tài liệu được xem nhiều: