Danh mục

Bài giảng PHP và MySQL - Chương 4: Lập trình hướng đối tượng trong PHP

Số trang: 22      Loại file: pdf      Dung lượng: 232.66 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sau khi hoàn thành chương này, chúng ta sẽ có thể: Trình bày được bản chất của lập trình hướng đối tượng; biết cách khai báo và xây dựng các lớp, phương thức,thuộc tính và đối tượng; trình bày được cơ chế đóng kín (ý nghĩa của public, private, protected) trong lập trình hướng đối tượng; biết cách khai báo kế thừa lớp cũng như ghi đè (nạp chồng) hàm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng PHP và MySQL - Chương 4: Lập trình hướng đối tượng trong PHP CHƯƠNG 4 Lập trình hướng đối tượng trong PHP Các chủ đề chínhMục tiêu....................................................................... 102Câu hỏi kiểm tra mở đầu ............................................ 1021.Lập trình hướng đối tượng là gì?........................... 1032.Các tính chất cơ bản của lập trình OOP................. 1043.Các khái niệm liên quan đến các ngôn ngữ lập trìnhOOP hiện đại ............................................................... 1064.Lập trình hướng đối tượng trong PHP................... 112 4.1 Khai báo lớp và thể hiện của lớp trong PHP ................. 112 4.2 Cơ chế đóng kín và tính rõ ràng của các phần tử trong lớp ............................................................................................ 116 4.3 Kế thừa lớp trong PHP ..................................................... 1185.Tổng kết ................................................................... 121Câu hỏi trắc ngiệm kết chương ................................. 122Mục tiêuSau khi hoàn thành chương này, chúng ta sẽ có thể:  Trình bày được bản chất của lập trình hướng đối tượng.  Biết cách khai báo và xây dựng các lớp, phương thức,thuộc tính và đối tượng.  Trình bày được cơ chế đóng kín (ý nghĩa của public, private, protected) trong lập trình hướng đối tượng.  Biết cách khai báo kế thừa lớp cũng như ghi đè (nạp chồng) hàm.Câu hỏi kiểm tra mở đầu Trả lời các câu hỏi sau: 1. Hàm trong lập trình hướng đối tượng được gọi là? a. Thuộc tính b. Phương thức c. Đối tượng 2. Tính kế thừa có ở? a. Lập trình hướng cấu trúc b. Lập trình hướng đối tượng c. Cả (a) và (b) 3. Pascal, VB là ngôn ngữ lập trình? a. Hướng đối tượng b. Hướng cấu trúc 4. Lớp chỉ có duy nhất trong lập trình hướng đối tượng? a. Đúng b. Sai1. Lập trình hướng đối tượng là gì? Lập trình hướng đối tượng (gọi tắt là OOP, từ chữ Anh ngữobject-oriented programming), hay còn gọi là lập trình địnhhướng đối tượng, là kĩ thuật lập trình hỗ trợ công nghệ đối tượng. OOPđược xem là giúp tăng năng suất, đơn giản hóa độ phức tạp khi bảo trìcũng như mở rộng phần mềm bằng cách cho phép lập trình viên tập trungvào các đối tượng phần mềm ở bậc cao hơn. Ngoài ra, nhiều người còncho rằng OOP dễ tiếp thu hơn cho những người mới học về lập trình hơnlà các phương pháp trước đó. Một cách giản lược, đây là khái niệm và là một nỗ lực nhằm giảmnhẹ các thao tác viết mã cho người lập trình, cho phép họ tạo ra các ứngdụng mà các yếu tố bên ngoài có thể tương tác với các chương trình đógiống như là tương tác với các đối tượng vật lý. Những đối tượng trong một ngôn ngữ OOP là các kết hợp giữa mãvà dữ liệu mà chúng được nhìn nhận như là một đơn vị duy nhất. Mỗi đốitượng có một tên riêng biệt và tất cả các tham chiếu đến đối tượng đóđược tiến hành qua tên của nó. Như vậy, mỗi đối tượng có khả năng nhậnvào các thông báo, xử lý dữ liệu (bên trong của nó), và gửi ra hay trả lờiđến các đối tượng khác hay đến môi trường.2. Các tính chất cơ bản của lập trình OOPLập trình hướng đối tượng là một phương pháp lập trình có các tính chấtchính sau:2.1 Tính trừu tượng (abstraction) Đây là khả năng của chương trình bỏ qua hay không chú ý đến mộtsố khía cạnh của thông tin mà nó đang trực tiếp làm việc lên, nghĩa là nó cókhả năng tập trung vào những cốt lõi cần thiết. Mỗi đối tượng phục vụ nhưlà một động tử có thể hoàn tất các công việc một cách nội bộ, báo cáo,thay đổi trạng thái của nó và liên lạc với các đối tượng khác mà không cầncho biết làm cách nào đối tượng tiến hành được các thao tác. Tính chất nàythường được gọi là sự trừu tượng của dữ liệu. Tính trừu tượng còn thể hiện qua việc một đối tượng ban đầu có thểcó một số đặc điểm chung cho nhiều đối tượng khác như là sự mở rộng củanó nhưng bản thân đối tượng ban đầu này có thể không có các biện pháp thihành. Tính trừu tượng này thường được xác định trong khái niệm gọi là lớptrừu tượng hay hay lớp cơ sở trừu tượng.2.2 Tính đóng gói (encapsulation) và che dấu thông tin(information hiding): Tính chất này không cho phép người sử dụng các đối tượng thay đổitrạng thái nội tại của một đối tượng. Chỉ có các phương thức nội tại của đốitượng cho phép thay đổi trạng thái của nó. Việc cho phép môi trường bênngoài tác động lên các dữ liệu nội tại của một đối tượng theo cách nào làhoàn toàn tùy thuộc vào người viết mã. Đây là tính chất đảm bảo sự toàn vẹncủa đối tượng.2.3 Tính đa hình (polymorphism) Thể hiện thông qua việc gửi các thông điệp (message). Việc gửi cácthông điệp này có thể so sánh như việc gọi các hàm bên trong của một đốitượng. Các phương thức dùng trả lời cho một thông điệp sẽ tùy theo đốitượng mà thông điệp đó đ ...

Tài liệu được xem nhiều: