Bài giảng Quản trị tài chính doanh nghiệp: Chương 3 - Rủi ro, tỷ suất sinh lời và mô hình định giá tài sản vốn
Số trang: 19
Loại file: pdf
Dung lượng: 441.54 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chương 3 "Rủi ro, tỷ suất sinh lời và mô hình định giá tài sản vốn" trong bài giảng Quản trị tài chính doanh nghiệp dưới đây để nắm bắt được khái niệm rủi ro và tỷ suất sinh lời, đo lường rủi ro của từng khoản đầu tư riêng biệt, danh mục đầu tư và rủi ro của danh mục đầu tư. Đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn đang học chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Quản trị tài chính doanh nghiệp: Chương 3 - Rủi ro, tỷ suất sinh lời và mô hình định giá tài sản vốn BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DNXD - CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ CHƯƠNG 3: RỦI RO, TỶ SUẤT SINH LỜI VÀ MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VỐN 3.1. Khái niệm rủi ro và tỷ suất sinh lời 3.1.1. Rủi ro: là sự sai lệch của lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng. Những khoản đầu tư nào có khả năng có sự sai lệch càng lớn được xem như có rủi ro lớn hơn. Mỗi khoản đầu tư (một chứng khoán) đều có thể gặp phải hai loại rủi ro: rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống. - Rủi ro hệ thống (systematic risk) là rủi ro do sự biến động lợi nhuận của chứng khoán, hay của danh mục đầu tư do sự thay đổi lợi nhuận trên thị trường nói chung, được gây ra bởi các yếu tố như: tình hình nền kinh tế, chính trị, do chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của Nhà nước trong từng thời kỳ hoặc sự thay đổi trong việc cung cấp và sử dụng các nguồn năng lượng trên thế giới… Loại rủi ro này tác động đến tất cả các loại chứng khoán, do đó không thể giảm được bằng việc đa dạng hoá danh mục đầu tư. Loại rủi ro này còn gọi là rủi ro thị trường (market risk) và được đo lường bằng hệ số bê-ta. - Rủi ro phi hệ thống (unsystemmatic risk) hay rủi ro riêng biệt: Là loại rủi ro khi xảy ra chỉ ảnh hưởng đến một, hoặc một số loại tài sản hay một chứng khoán (rủi ro vỡ nợ, rủi ro tín dụng…). Loại rủi ro này thường do chính doanh nghiệp gây ra, như: do năng lực quản lý kinh doanh yếu kém, quyết định về cơ cấu tài sản và nguồn vốn (sử dụng đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính) không phù hợp... Loại rủi ro này có thể giảm được bằng chiến lược đầu tư đa dạng hoá. Tổng rủi ro = Rủi ro hệ thống + Rủi ro phi hệ thống 3.1.2. Tỷ suất sinh lời: là quan hệ tỷ lệ (thường tính theo %) giữa số lợi nhuận thu được và số vốn bỏ vào đầu tư trong 1 kỳ hạn nhất định (năm, quý, tháng…). Đối với khoản đầu tư chứng khoán giả thiết trong một năm thì tỷ suất sinh lời của khoản đầu tư vào chứng khoán là: Nếu gọi : P0: là giá mua chứng khoán ở thời điểm đầu năm. P1: là giá bán chứng khoán ở thời điểm cuối năm. d1: là tiền lãi chứng khoán nhận được trong năm. d1 + (P1 - P0) re = P0 Chương 3 - Rủi ro, tỷ suất sinh lời và CAPM Page 33 BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DNXD - CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ 3.2. Đo lường rủi ro của từng khoản đầu tư riêng biệt: Rủi ro được xem như là sự không chắc chắn hay sự sai lệch của lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng, một biến cố có khả năng xảy ra và cũng có khả năng không xảy ra. Để đo lường (đánh giá) rủi ro người ta thường sử dụng phân phối xác suất với 2 tham số là giá trị kỳ vọng và độ lệch chuẩn. - Giá trị kỳ vọng hay tỷ suất sinh lời kỳ vọng ( r ) là giá trị trung bình tính theo phương pháp bình quân gia quyền của tỷ suất sinh lời có thể xảy ra trong các tình huống. n r p i ri i 1 Trong đó: ri: Tỷ suất sinh lời của khoản đầu tư ở tình huống i pi: Xác suất tương ứng với tình huống i n: Số trường hợp (số tình huống) có thể xảy ra. Rủi ro được xem xét thông qua việc theo dõi phân bố xác suất của tỷ suất sinh lời. Tỷ suất sinh lời càng phân tán, biến động càng lớn thì rủi ro càng cao. - Phương sai: là giá trị trung bình tính theo phương pháp bình quân gia quyền của các bình phương của độ lệch giữa giá trị thực tế so với giá trị trung bình. Độ lệch bình phương đo lường độ phân tán của phân phối xác suất. n Pi (ri r ) 2 2 i 1 Trong đó: ri , pi : như trên. r : Tỷ suất sinh lời kỳ vọng (trung bình). - Độ lệch chuẩn: là căn bậc hai của phương sai. Độ lệch chuẩn cũng được dùng để đo lường độ phân tán của phân phối xác suất. Khi áp dụng đối với tỷ suất sinh lời trong đầu tư nó cho biết mức độ phân tán hay sự biến động của tỷ suất sinh lời (ri) xung quanh tỷ suất sinh lời kỳ vọng, từ đó đánh giá mức độ rủi ro của khoản đầu tư. n 2 2 P (r r ) i 1 i i Nếu hai khoản đầu tư có cùng tỷ suất sinh lời kỳ vọng, khoản đầu tư nào có độ lệch chuẩn càng cao thì mức rủi ro càng lớn. Trường hợp nếu hai khoản đầu tư có tỷ suất sinh lời kỳ vọng khác nhau thì không thể đưa ra kết luận như trên, mà phải sử dụng hệ số biến thiên để đánh giá mức độ rủi ro. - Hệ số biến thiên (CV - Coefficient of variation):là thước đo rủi ro trên mỗi đơn vị tỷ suất sinh lời kỳ vọng. Hệ số biến thiên càng cao mức rủi ro càng lớn. Chương 3 - Rủi ro, tỷ suất sinh lời và CAPM Page 34 BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DNXD - CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ CV r * Th¸i ®é ®èi víi rñi ro §Ó x¸c ®Þnh th¸i ®é cña nhµ ®Çu t ®èi víi rñi ro, ngêi ta sö dông thuËt ng÷: sè tiÒn ch¾c ch¾n t¬ng ®¬ng (Certainty Equivalent - CE). CE lµ sè tiÒn ch¾c ch¾n nhËn ®îc thay thÕ cho viÖc cã thÓ nhËn ®îc (hoÆc kh«ng nhËn ®îc) sè tiÒn lín h¬n nhng rñi ro h¬n. Th¸i ®é ®èi víi rñi ro ®îc ®Þnh nghÜa nh sau: - NÕu mét ngêi yªu cÇu CE < gi¸ trÞ kú väng => ngêi ®ã ng¹i rñi ro (risk aversion). - NÕu mét ngêi yªu cÇu CE = gi¸ trÞ kú väng => ngêi ®ã bµng quan víi rñi ro (risk indifference). - NÕu mét ngêi yªu cÇu CE > ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Quản trị tài chính doanh nghiệp: Chương 3 - Rủi ro, tỷ suất sinh lời và mô hình định giá tài sản vốn BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DNXD - CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ CHƯƠNG 3: RỦI RO, TỶ SUẤT SINH LỜI VÀ MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VỐN 3.1. Khái niệm rủi ro và tỷ suất sinh lời 3.1.1. Rủi ro: là sự sai lệch của lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng. Những khoản đầu tư nào có khả năng có sự sai lệch càng lớn được xem như có rủi ro lớn hơn. Mỗi khoản đầu tư (một chứng khoán) đều có thể gặp phải hai loại rủi ro: rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống. - Rủi ro hệ thống (systematic risk) là rủi ro do sự biến động lợi nhuận của chứng khoán, hay của danh mục đầu tư do sự thay đổi lợi nhuận trên thị trường nói chung, được gây ra bởi các yếu tố như: tình hình nền kinh tế, chính trị, do chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của Nhà nước trong từng thời kỳ hoặc sự thay đổi trong việc cung cấp và sử dụng các nguồn năng lượng trên thế giới… Loại rủi ro này tác động đến tất cả các loại chứng khoán, do đó không thể giảm được bằng việc đa dạng hoá danh mục đầu tư. Loại rủi ro này còn gọi là rủi ro thị trường (market risk) và được đo lường bằng hệ số bê-ta. - Rủi ro phi hệ thống (unsystemmatic risk) hay rủi ro riêng biệt: Là loại rủi ro khi xảy ra chỉ ảnh hưởng đến một, hoặc một số loại tài sản hay một chứng khoán (rủi ro vỡ nợ, rủi ro tín dụng…). Loại rủi ro này thường do chính doanh nghiệp gây ra, như: do năng lực quản lý kinh doanh yếu kém, quyết định về cơ cấu tài sản và nguồn vốn (sử dụng đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính) không phù hợp... Loại rủi ro này có thể giảm được bằng chiến lược đầu tư đa dạng hoá. Tổng rủi ro = Rủi ro hệ thống + Rủi ro phi hệ thống 3.1.2. Tỷ suất sinh lời: là quan hệ tỷ lệ (thường tính theo %) giữa số lợi nhuận thu được và số vốn bỏ vào đầu tư trong 1 kỳ hạn nhất định (năm, quý, tháng…). Đối với khoản đầu tư chứng khoán giả thiết trong một năm thì tỷ suất sinh lời của khoản đầu tư vào chứng khoán là: Nếu gọi : P0: là giá mua chứng khoán ở thời điểm đầu năm. P1: là giá bán chứng khoán ở thời điểm cuối năm. d1: là tiền lãi chứng khoán nhận được trong năm. d1 + (P1 - P0) re = P0 Chương 3 - Rủi ro, tỷ suất sinh lời và CAPM Page 33 BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DNXD - CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ 3.2. Đo lường rủi ro của từng khoản đầu tư riêng biệt: Rủi ro được xem như là sự không chắc chắn hay sự sai lệch của lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng, một biến cố có khả năng xảy ra và cũng có khả năng không xảy ra. Để đo lường (đánh giá) rủi ro người ta thường sử dụng phân phối xác suất với 2 tham số là giá trị kỳ vọng và độ lệch chuẩn. - Giá trị kỳ vọng hay tỷ suất sinh lời kỳ vọng ( r ) là giá trị trung bình tính theo phương pháp bình quân gia quyền của tỷ suất sinh lời có thể xảy ra trong các tình huống. n r p i ri i 1 Trong đó: ri: Tỷ suất sinh lời của khoản đầu tư ở tình huống i pi: Xác suất tương ứng với tình huống i n: Số trường hợp (số tình huống) có thể xảy ra. Rủi ro được xem xét thông qua việc theo dõi phân bố xác suất của tỷ suất sinh lời. Tỷ suất sinh lời càng phân tán, biến động càng lớn thì rủi ro càng cao. - Phương sai: là giá trị trung bình tính theo phương pháp bình quân gia quyền của các bình phương của độ lệch giữa giá trị thực tế so với giá trị trung bình. Độ lệch bình phương đo lường độ phân tán của phân phối xác suất. n Pi (ri r ) 2 2 i 1 Trong đó: ri , pi : như trên. r : Tỷ suất sinh lời kỳ vọng (trung bình). - Độ lệch chuẩn: là căn bậc hai của phương sai. Độ lệch chuẩn cũng được dùng để đo lường độ phân tán của phân phối xác suất. Khi áp dụng đối với tỷ suất sinh lời trong đầu tư nó cho biết mức độ phân tán hay sự biến động của tỷ suất sinh lời (ri) xung quanh tỷ suất sinh lời kỳ vọng, từ đó đánh giá mức độ rủi ro của khoản đầu tư. n 2 2 P (r r ) i 1 i i Nếu hai khoản đầu tư có cùng tỷ suất sinh lời kỳ vọng, khoản đầu tư nào có độ lệch chuẩn càng cao thì mức rủi ro càng lớn. Trường hợp nếu hai khoản đầu tư có tỷ suất sinh lời kỳ vọng khác nhau thì không thể đưa ra kết luận như trên, mà phải sử dụng hệ số biến thiên để đánh giá mức độ rủi ro. - Hệ số biến thiên (CV - Coefficient of variation):là thước đo rủi ro trên mỗi đơn vị tỷ suất sinh lời kỳ vọng. Hệ số biến thiên càng cao mức rủi ro càng lớn. Chương 3 - Rủi ro, tỷ suất sinh lời và CAPM Page 34 BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DNXD - CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ CV r * Th¸i ®é ®èi víi rñi ro §Ó x¸c ®Þnh th¸i ®é cña nhµ ®Çu t ®èi víi rñi ro, ngêi ta sö dông thuËt ng÷: sè tiÒn ch¾c ch¾n t¬ng ®¬ng (Certainty Equivalent - CE). CE lµ sè tiÒn ch¾c ch¾n nhËn ®îc thay thÕ cho viÖc cã thÓ nhËn ®îc (hoÆc kh«ng nhËn ®îc) sè tiÒn lín h¬n nhng rñi ro h¬n. Th¸i ®é ®èi víi rñi ro ®îc ®Þnh nghÜa nh sau: - NÕu mét ngêi yªu cÇu CE < gi¸ trÞ kú väng => ngêi ®ã ng¹i rñi ro (risk aversion). - NÕu mét ngêi yªu cÇu CE = gi¸ trÞ kú väng => ngêi ®ã bµng quan víi rñi ro (risk indifference). - NÕu mét ngêi yªu cÇu CE > ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài giảng Quản trị tài chính doanh nghiệp Quản trị tài chính doanh nghiệp Rủi ro doanh nghiệp Tỷ suất sinh lời Mô hình định giá tài sản vốn Quản trị tài chínhTài liệu liên quan:
-
18 trang 463 0 0
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
262 trang 440 15 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Nguyễn Thu Thủy
186 trang 425 12 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Nguyễn Thu Thủy
206 trang 372 10 0 -
Giáo trình Thẩm định giá trị bất động sản: Phần 1 - TS. Nguyễn Ngọc Vinh, TS. Nguyễn Quỳnh Hoa
166 trang 322 9 0 -
3 trang 307 0 0
-
26 trang 225 0 0
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - TS.Phạm Thanh Bình
203 trang 215 0 0 -
10 sai lầm trong quản trị tài chính khiến doanh nghiệp 'bại liệt', bạn đã biết chưa?
5 trang 182 0 0 -
Bài tập phân tích tài chính: Công ty cổ phần bao bì nhựa Sài Gòn
14 trang 159 0 0