BÀI GIẢNG TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO (Kỳ 2)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 261.18 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
II. LÂM SÀNG Các hội chứng nhồi máu:a- Nhồi máu vùng cảnh: tất cả các triệu chứng đều khác bên với bên tổn thương não. Nếu có rối loạn ý thức thứ phát thì đó là do phù não gây hiệu ứng choán chỗ. Tùy thuộc động mạch tổn thương có các hội chứng lâm sàng khác nhau.- Hội chứng động mạch não giữa nông gồm các dấu hiệu và triệu chứng riêng rẽ hoặc phối hợp sau:. Liệt nhẹ nửa mặt - tay cảm giác - vận động: Chân liệt nhẹ hơn tay và mặt, có thể tiến...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÀI GIẢNG TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO (Kỳ 2) BÀI GIẢNG TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO (Kỳ 2) II. LÂM SÀNG Các hội chứng nhồi máu: a- Nhồi máu vùng cảnh: tất cả các triệu chứng đều khác bên với bên tổnthương não. Nếu có rối loạn ý thức thứ phát thì đó là do phù não gây hiệu ứngchoán chỗ. Tùy thuộc động mạch tổn thương có các hội chứng lâm sàng khácnhau. - Hội chứng động mạch não giữa nông gồm các dấu hiệu và triệu chứngriêng rẽ hoặc phối hợp sau: . Liệt nhẹ nửa mặt - tay cảm giác - vận động: Chân liệt nhẹ hơn tay và mặt,có thể tiến triển thành liệt hoàn toàn. . Thất ngôn vận động (diễn đạt) hoặc thất ngôn cảm giác (hiểu biết) nếu tổnthương bên bán cầu ưu thế (thường là bán cầu trái ở người thuận tay phải). . Quay mắt quay đầu về phía tổn thương não gặp khi liệt nặng. . Lười vận động nửa người trái trong một số trường hợp tổn thương bán cầuphải. - Hội chứng động mạch não giữa sâu: liệt nhẹ hoặc nặng nửa người đơnthuần (không rối loạn cảm giác và thị giác), liệt đồng đều mặt, tay và chân. Có thểkhó nói và nói ngắt lời. - Hội chứng động mạch não giữa toàn bộ: phối hợp liệt nửa người nhẹhoặc hoàn toàn của hội chứng động mạch não giữa sâu với các rối loạn cảm giác,thị giác và ngôn ngữ của hội chứng động mạch não giữa nông. - Hội chứng động mạch não trước: đặc điểm là liệt một chân vận động-cảm giác, hoặc liệt nửa người, nhưng chân liệt rõ hơn tay và ở tay, thì liệt gốc chi(vai) rõ hơn ngọn chi. Thường phối hợp đái không tự chủ và hay có phản xạ nằm(grasping reflex). b- Hội chứng sống nền hố sau: - Hội chứng nhồi máu tiểu não và thân não: sự phối hợp các dấu hiệu tiểunão hoặc xâm phạm các dây sọ cùng bên tổn thương và các rối loạn vận động cảmgiác phía bên đối diện với bên tổn thương, gợi ý vị trí tổn thương não hệ sống nền.Các rối loạn vận nhãn xảy ra cùng lúc tai biến mạch máu não là đặc hiệu của khutrú sống nền, trừ liệt nhìn phối hợp liếc ngang có thể có trong tai biến mạch máunão hệ cảnh. Rối loạn ý thức có ngay từ đầu là dấu hiệu tổn thương cuống não. Nhồi máu tiểu não: biểu hiện các dấu hiệu tiểu não kèm hoặc không có cácdấu hiệu thân não. Có thể có rối loạn tiền đình chóng mặt, nôn, với động mắt rấtrõ, nhưng không nhức đầu, không rối loạn ý thức, trong những giờ đầu. Các dấuhiệu phù não xảy ra sớm và nặng, dễ gây biến chứng lọt hạnh nhân tiểu não, vì vậycác thể nhồi máu tiểu não đều có chỉ định mổ và kết quả phẫu thuật thường tốt. - Hội chứng hốc não: Có nhiều thể cổ điển được mô tả: - Thể liệt vận động nửa người đơn thuần: rất giống hội chứng động mạchnão giữa sâu, nhưng liệt rất nhẹ, thường khởi phát từng nấc hoặc nặng dần xâmphạm mặt, tay, chân đồng đều. - Thể cảm giác nửa người đơn thuần: biểu hiện cảm giác rối loạn toàn bộnửa người thoảng qua hoặc vĩnh viễn. Bệnh nhân thường phàn nàn về các dị cảmgây khó chịu hơn là rối loạn cảm giác thực sự. - Thể thất điều vận động nửa người: biểu hiện phối hợp thất điều với liệtnhẹ vận động cùng bên. Hai thể thường được mô tả riêng, liệt nhẹ đùi cộng thêmthất điều cùng bên (liệt không hoàn toàn cẳng chân phối hợp thất điều tay) và thểhội chứng khó nói - tay vụng về (liệt nhẹ môi; lưỡi phối hợp thất điều nhẹ bàntay). Hội chứng giả hành tủy và trạng thái hốc não sinh ra do tích lũy các hốcnão trong chất trắng và nhất là trong bó tháp, các nhãn xám, đặc biệt trong thể vân.Hội chứng giả hành tủy gồm cười, khóc co cứng (cảm xúc không kiềm chế), khónói, rối loạn nuốt kèm tăng phản xạ nôn. Hội chứng hốc não có dáng đi từng bướcnhỏ, giảm động toàn thân, mặt đờ dẫn và đái không tự chủ. Tiến triển lâu dài dẫnđến loại sa sút trí tuệ mạch máu. - Các hội chứng xuất huyết não Thường không rõ các hội chứng theo khu vực tưới máu của mạch. Ngườita ghi nhận nếu có thiếu sót vận động - cảm giác đồng đều (mặt - cánh tay - cẳngchân) nhiều khả năng là xuất huyết sâu, nhất là nếu kèm rối loạn ý thức. Nếu cóthêm bán mạch, tạo thành hội chứng liệt nửa người - mất cảm giác nửa người -bán manh đó là xuất huyết sâu vùng lưu hội đỉnh - thái dương - chẩm. Một hội chứng tiểu não cấp với nhức đầu dữ dội hoặc rối loạn ý thức cóthêm các dấu hiệu chèn ép thân não, cứng gáy phải nghĩ đến tụ máu tiểu não vàphẫu thuật cấp cứu. Những vấn đề giải phẫu, sinh lý hiện đại liên quan đến chẩn đoán, tiênlượng và xử trí tai biến mạch máu não. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÀI GIẢNG TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO (Kỳ 2) BÀI GIẢNG TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO (Kỳ 2) II. LÂM SÀNG Các hội chứng nhồi máu: a- Nhồi máu vùng cảnh: tất cả các triệu chứng đều khác bên với bên tổnthương não. Nếu có rối loạn ý thức thứ phát thì đó là do phù não gây hiệu ứngchoán chỗ. Tùy thuộc động mạch tổn thương có các hội chứng lâm sàng khácnhau. - Hội chứng động mạch não giữa nông gồm các dấu hiệu và triệu chứngriêng rẽ hoặc phối hợp sau: . Liệt nhẹ nửa mặt - tay cảm giác - vận động: Chân liệt nhẹ hơn tay và mặt,có thể tiến triển thành liệt hoàn toàn. . Thất ngôn vận động (diễn đạt) hoặc thất ngôn cảm giác (hiểu biết) nếu tổnthương bên bán cầu ưu thế (thường là bán cầu trái ở người thuận tay phải). . Quay mắt quay đầu về phía tổn thương não gặp khi liệt nặng. . Lười vận động nửa người trái trong một số trường hợp tổn thương bán cầuphải. - Hội chứng động mạch não giữa sâu: liệt nhẹ hoặc nặng nửa người đơnthuần (không rối loạn cảm giác và thị giác), liệt đồng đều mặt, tay và chân. Có thểkhó nói và nói ngắt lời. - Hội chứng động mạch não giữa toàn bộ: phối hợp liệt nửa người nhẹhoặc hoàn toàn của hội chứng động mạch não giữa sâu với các rối loạn cảm giác,thị giác và ngôn ngữ của hội chứng động mạch não giữa nông. - Hội chứng động mạch não trước: đặc điểm là liệt một chân vận động-cảm giác, hoặc liệt nửa người, nhưng chân liệt rõ hơn tay và ở tay, thì liệt gốc chi(vai) rõ hơn ngọn chi. Thường phối hợp đái không tự chủ và hay có phản xạ nằm(grasping reflex). b- Hội chứng sống nền hố sau: - Hội chứng nhồi máu tiểu não và thân não: sự phối hợp các dấu hiệu tiểunão hoặc xâm phạm các dây sọ cùng bên tổn thương và các rối loạn vận động cảmgiác phía bên đối diện với bên tổn thương, gợi ý vị trí tổn thương não hệ sống nền.Các rối loạn vận nhãn xảy ra cùng lúc tai biến mạch máu não là đặc hiệu của khutrú sống nền, trừ liệt nhìn phối hợp liếc ngang có thể có trong tai biến mạch máunão hệ cảnh. Rối loạn ý thức có ngay từ đầu là dấu hiệu tổn thương cuống não. Nhồi máu tiểu não: biểu hiện các dấu hiệu tiểu não kèm hoặc không có cácdấu hiệu thân não. Có thể có rối loạn tiền đình chóng mặt, nôn, với động mắt rấtrõ, nhưng không nhức đầu, không rối loạn ý thức, trong những giờ đầu. Các dấuhiệu phù não xảy ra sớm và nặng, dễ gây biến chứng lọt hạnh nhân tiểu não, vì vậycác thể nhồi máu tiểu não đều có chỉ định mổ và kết quả phẫu thuật thường tốt. - Hội chứng hốc não: Có nhiều thể cổ điển được mô tả: - Thể liệt vận động nửa người đơn thuần: rất giống hội chứng động mạchnão giữa sâu, nhưng liệt rất nhẹ, thường khởi phát từng nấc hoặc nặng dần xâmphạm mặt, tay, chân đồng đều. - Thể cảm giác nửa người đơn thuần: biểu hiện cảm giác rối loạn toàn bộnửa người thoảng qua hoặc vĩnh viễn. Bệnh nhân thường phàn nàn về các dị cảmgây khó chịu hơn là rối loạn cảm giác thực sự. - Thể thất điều vận động nửa người: biểu hiện phối hợp thất điều với liệtnhẹ vận động cùng bên. Hai thể thường được mô tả riêng, liệt nhẹ đùi cộng thêmthất điều cùng bên (liệt không hoàn toàn cẳng chân phối hợp thất điều tay) và thểhội chứng khó nói - tay vụng về (liệt nhẹ môi; lưỡi phối hợp thất điều nhẹ bàntay). Hội chứng giả hành tủy và trạng thái hốc não sinh ra do tích lũy các hốcnão trong chất trắng và nhất là trong bó tháp, các nhãn xám, đặc biệt trong thể vân.Hội chứng giả hành tủy gồm cười, khóc co cứng (cảm xúc không kiềm chế), khónói, rối loạn nuốt kèm tăng phản xạ nôn. Hội chứng hốc não có dáng đi từng bướcnhỏ, giảm động toàn thân, mặt đờ dẫn và đái không tự chủ. Tiến triển lâu dài dẫnđến loại sa sút trí tuệ mạch máu. - Các hội chứng xuất huyết não Thường không rõ các hội chứng theo khu vực tưới máu của mạch. Ngườita ghi nhận nếu có thiếu sót vận động - cảm giác đồng đều (mặt - cánh tay - cẳngchân) nhiều khả năng là xuất huyết sâu, nhất là nếu kèm rối loạn ý thức. Nếu cóthêm bán mạch, tạo thành hội chứng liệt nửa người - mất cảm giác nửa người -bán manh đó là xuất huyết sâu vùng lưu hội đỉnh - thái dương - chẩm. Một hội chứng tiểu não cấp với nhức đầu dữ dội hoặc rối loạn ý thức cóthêm các dấu hiệu chèn ép thân não, cứng gáy phải nghĩ đến tụ máu tiểu não vàphẫu thuật cấp cứu. Những vấn đề giải phẫu, sinh lý hiện đại liên quan đến chẩn đoán, tiênlượng và xử trí tai biến mạch máu não. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tai biến mạch máu não bệnh học nội khoa bệnh thần kinh đại cương thần kinh học bài giảng khoa thần kinh đột quỵGợi ý tài liệu liên quan:
-
57 trang 179 0 0
-
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
ỨNG DỤNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO TRONG CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT XUẤT HUYẾT NÃO VÀ NHỒI MÁU NÃO TRÊN LỀU
0 trang 118 0 0 -
7 trang 76 0 0
-
5 trang 68 1 0
-
Giáo trình Điều trị học nội khoa: Phần 1 - NXB Quân đội Nhân dân
385 trang 63 0 0 -
Điều trị học nội khoa - châu ngọc hoa
403 trang 60 0 0 -
7 trang 49 0 0
-
158 trang 45 1 0
-
Stress ảnh hưởng nghiêm trọng sức khoẻ
4 trang 42 0 0