Bài giảng Tài chính công: Chương 6 - Đặng Văn Cường
Số trang: 18
Loại file: pdf
Dung lượng: 152.65 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cùng đi vào tìm hiểu chương 6 Cân đối ngân sách nhà nước thuộc bài giảng tài chính công với các nội dung sau: Cân đối ngân sách nhà nước và học thuyết cân đối ngân sách nhà nước, vai trò của cân đối ngân sách nhà nước, kinh nghiệm cân đối ngân sách nhà nước ở một số quốc gia.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Tài chính công: Chương 6 - Đặng Văn Cường Chương 6 CÂN ĐỐI NSNN1. Cân đối NSNN và học thuyết cân đối NSNN2. Vai trò của cân đối NSNN3. Kinh nghiệm cân đối NSNN ở một số quốc giaI. Cân đối NSNN và học thuyết về cânđối NSNN:1. Khái niệm và đặc điểm cân đối NSNN: Khái niệm: Cân đối NSNN phản ảnh mối quan hệ tương tác giữa thu chi NSNN nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế XH mà nhà nước đã đề ra ở tầm vĩ mô cũng như trong từng lĩnh vực và địa bàn cụ thể.Mối quan hệ giữa thu và chi NSNN: NSNN cân bằng: nhà nước huy động nguồn thu vừa đủ để trang trải nhu cầu chi tiêu. NSNN bội thu (thặng dư): thu NSNN lớn hơn chi NSNN NSNN bội chi (thâm hụt): thu NSNN không đáp ứng nhu cầu chi NSNN2. Đặc điểm cân đối NSNN: Cân đối NSNN phản ánh mối quan hệ giữa thu và chi NSNN nhằm đạt được các mục tiêu của chính sách tài khoá. Nó vừa là công cụ thực hiện chính sách phát triển kinh tế xã hội của nhà nước vừa bị ảnh hưởng bởi các chỉ tiêu kinh tế xã hội Cân đối NSNN mang tính định lượng và tính tiên liệu3. Các học thuyết về cân đối NSNN:a. Học thuyết cổ điển về cân bằng NSNN: Nhà nước chỉ được phép chi tiêu trong phạm vi số thu thuế Số thu thuế cũng không được lớn hơn số chi của NSNNb. Học thuyết hiện đại về cân đốiNSNN: Thuyết cân đối theo chu kỳ: mỗi chu kỳ nền kinh tế gồm 3 giai đoạn: phồn thịnh – khủng hoảng – suy thoái Giai đoạn phồn thịnh: thu > chi Giai đoạn khủng hoảng – suy thoái: thu < chi Cân bằng NS trong một chu kỳ… Lý thuyết về ngân sách cố ý thâm hụt: áp dụng trong giai đoạn nền kinh tế suy thoái Việc thúc đẩy những hoạt động của nền kinh tế đang đình trệ sẽ làm nhẹ gánh nặng của NSNN đối với khoản chi trợ cấp thất nghiệp Chính sách cố ý tạo ra sự mất cân đối của NSNN, xét cho cùng chỉ là một việc làm trước hạn, căn cứ vào những việc chắc chắn sẽ xảy ra trong tương lai Thuyết hạn chế tiêu dùng trong thời chiến: nhà nước cần tài chính phục vụ cho chiến tranh; người dân không chi xài hết thu nhập khả dụng nhà nước có thể thu vào một phần số tiền mà mình chi ra thông qua thuế, phát hành công trái.II. Bội chi NSNN:1. Khái niệm: Bội chi NSNN là tình trạng chi NSNN vượt quá thu NSNN (thu từ thuế, phí và lệ phí) trong một năm.2. Nguyên nhân bội chi NSNN: Các nguyên nhân khách quan: Do nền kinh tế suy thoái mang tính chu kỳ Thiên tai, tình hình bất ổn chính trị Các nguyên nhân chủ quan: Do quản lý và điều hành NS bất hợp lý Do nhà nước chủ động sử dụng bội chi NSNN như một cụ sắc bén của chính sách tài khoá Do cách đo lường bội chiCác nhân tố ảnh hưởng đến đo lườngbội chi NSNN: Phạm vi tính bội chi NSNN Việc xác định các khoản thu – chi trong cân đối NSNN Thời gian ghi nhận thu – chi NSNN3. Các biện pháp xử lý bội chi NSNN: Tăng thuế Thiết lập chính sách chi tiêu hiệu quả và cắt giảm chi NSNN Phát hành tiền Vay nợ Bán tài sản quốc gia4. Mối quan hệ giữa bội chi và Lạm phát ởViệt Nam: ĐVT: % và 1.000 tỷ đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007Tỷ lệ bội chi ngân sách 4,7% 4,5% 3,3% 4,3% 4,9% 5% 5%Tổng sản phẩm trong nước 481 535 613 715 839 973 1.143Tốc độ tăng GDP 11,3 14,58 16,64 17,34 15,97 17,47Mức bội chi 23 24 20 31 41 49 57Mức bội chi cộng dồn 47 67 98 139 187 245Các Tỷ lệTỷ lệ bội chi cộng dồn so 8,73 10,92 13,66 16,54 19,26 21,40 với GDPTốc độ tăng bội chi 6,49 -15,98 51,98 33,72 18,34 17,47Tỷ lệ lạm phát 3,9 3,1 7,8 8,3 7,5 12,63 Nguyên nhân gây lạm phát Nếu chính phủ bội chi để thực thi một dự án công thích hợp và bản thân dự án cân đối được dòng tiền ra/vào thì xem như cân đối tiền – hàng Ngược lại, một lượng tiền ban đầu được bơm vào lưu thông để tạo ra các công trình công cộng nhưng kém hiệu quả do dự án không khả thi, quản lý kém… buộc Chính phủ phải bội chi để trợ cấp thêm mất cân đối tiền – hàng.Ví dụ: Các điểm hình về việc cung tiền từ khuvực công nhưng không tạo ra hàng đối ứng: Công trình Giảng đường 500 chỗ ngồi ĐHQG Tp.HCM hoàn thành từ tháng 2/2006 nhưng năm 2007 vẫn chưa đưa vào sử dụng Hồ chứa nước ngọt xã Vĩnh Hải huyện Ninh Hải – Ninh Thuận giá trị 40,55 tỷ đồng đã hoàn thành và bàn giao nhưng đến nay vẫn chưa đưa vào khai thác. Nhà máy xử lý nước thải – Khu đo thị Bắc Thăng Long – Vân Trì hoàn thanh 10/2005 trị giá 65,55 tỷ đồng và 1.255 triệu yên nhưng chưa thể vận hành.III. Vai trò của cân đối NSNN:1. Góp phần ổn định kinh tế vĩ mô: Tăng trưởng GDP thực ở mức độ cao và ổn định Tỷ lệ thất nghi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Tài chính công: Chương 6 - Đặng Văn Cường Chương 6 CÂN ĐỐI NSNN1. Cân đối NSNN và học thuyết cân đối NSNN2. Vai trò của cân đối NSNN3. Kinh nghiệm cân đối NSNN ở một số quốc giaI. Cân đối NSNN và học thuyết về cânđối NSNN:1. Khái niệm và đặc điểm cân đối NSNN: Khái niệm: Cân đối NSNN phản ảnh mối quan hệ tương tác giữa thu chi NSNN nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế XH mà nhà nước đã đề ra ở tầm vĩ mô cũng như trong từng lĩnh vực và địa bàn cụ thể.Mối quan hệ giữa thu và chi NSNN: NSNN cân bằng: nhà nước huy động nguồn thu vừa đủ để trang trải nhu cầu chi tiêu. NSNN bội thu (thặng dư): thu NSNN lớn hơn chi NSNN NSNN bội chi (thâm hụt): thu NSNN không đáp ứng nhu cầu chi NSNN2. Đặc điểm cân đối NSNN: Cân đối NSNN phản ánh mối quan hệ giữa thu và chi NSNN nhằm đạt được các mục tiêu của chính sách tài khoá. Nó vừa là công cụ thực hiện chính sách phát triển kinh tế xã hội của nhà nước vừa bị ảnh hưởng bởi các chỉ tiêu kinh tế xã hội Cân đối NSNN mang tính định lượng và tính tiên liệu3. Các học thuyết về cân đối NSNN:a. Học thuyết cổ điển về cân bằng NSNN: Nhà nước chỉ được phép chi tiêu trong phạm vi số thu thuế Số thu thuế cũng không được lớn hơn số chi của NSNNb. Học thuyết hiện đại về cân đốiNSNN: Thuyết cân đối theo chu kỳ: mỗi chu kỳ nền kinh tế gồm 3 giai đoạn: phồn thịnh – khủng hoảng – suy thoái Giai đoạn phồn thịnh: thu > chi Giai đoạn khủng hoảng – suy thoái: thu < chi Cân bằng NS trong một chu kỳ… Lý thuyết về ngân sách cố ý thâm hụt: áp dụng trong giai đoạn nền kinh tế suy thoái Việc thúc đẩy những hoạt động của nền kinh tế đang đình trệ sẽ làm nhẹ gánh nặng của NSNN đối với khoản chi trợ cấp thất nghiệp Chính sách cố ý tạo ra sự mất cân đối của NSNN, xét cho cùng chỉ là một việc làm trước hạn, căn cứ vào những việc chắc chắn sẽ xảy ra trong tương lai Thuyết hạn chế tiêu dùng trong thời chiến: nhà nước cần tài chính phục vụ cho chiến tranh; người dân không chi xài hết thu nhập khả dụng nhà nước có thể thu vào một phần số tiền mà mình chi ra thông qua thuế, phát hành công trái.II. Bội chi NSNN:1. Khái niệm: Bội chi NSNN là tình trạng chi NSNN vượt quá thu NSNN (thu từ thuế, phí và lệ phí) trong một năm.2. Nguyên nhân bội chi NSNN: Các nguyên nhân khách quan: Do nền kinh tế suy thoái mang tính chu kỳ Thiên tai, tình hình bất ổn chính trị Các nguyên nhân chủ quan: Do quản lý và điều hành NS bất hợp lý Do nhà nước chủ động sử dụng bội chi NSNN như một cụ sắc bén của chính sách tài khoá Do cách đo lường bội chiCác nhân tố ảnh hưởng đến đo lườngbội chi NSNN: Phạm vi tính bội chi NSNN Việc xác định các khoản thu – chi trong cân đối NSNN Thời gian ghi nhận thu – chi NSNN3. Các biện pháp xử lý bội chi NSNN: Tăng thuế Thiết lập chính sách chi tiêu hiệu quả và cắt giảm chi NSNN Phát hành tiền Vay nợ Bán tài sản quốc gia4. Mối quan hệ giữa bội chi và Lạm phát ởViệt Nam: ĐVT: % và 1.000 tỷ đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007Tỷ lệ bội chi ngân sách 4,7% 4,5% 3,3% 4,3% 4,9% 5% 5%Tổng sản phẩm trong nước 481 535 613 715 839 973 1.143Tốc độ tăng GDP 11,3 14,58 16,64 17,34 15,97 17,47Mức bội chi 23 24 20 31 41 49 57Mức bội chi cộng dồn 47 67 98 139 187 245Các Tỷ lệTỷ lệ bội chi cộng dồn so 8,73 10,92 13,66 16,54 19,26 21,40 với GDPTốc độ tăng bội chi 6,49 -15,98 51,98 33,72 18,34 17,47Tỷ lệ lạm phát 3,9 3,1 7,8 8,3 7,5 12,63 Nguyên nhân gây lạm phát Nếu chính phủ bội chi để thực thi một dự án công thích hợp và bản thân dự án cân đối được dòng tiền ra/vào thì xem như cân đối tiền – hàng Ngược lại, một lượng tiền ban đầu được bơm vào lưu thông để tạo ra các công trình công cộng nhưng kém hiệu quả do dự án không khả thi, quản lý kém… buộc Chính phủ phải bội chi để trợ cấp thêm mất cân đối tiền – hàng.Ví dụ: Các điểm hình về việc cung tiền từ khuvực công nhưng không tạo ra hàng đối ứng: Công trình Giảng đường 500 chỗ ngồi ĐHQG Tp.HCM hoàn thành từ tháng 2/2006 nhưng năm 2007 vẫn chưa đưa vào sử dụng Hồ chứa nước ngọt xã Vĩnh Hải huyện Ninh Hải – Ninh Thuận giá trị 40,55 tỷ đồng đã hoàn thành và bàn giao nhưng đến nay vẫn chưa đưa vào khai thác. Nhà máy xử lý nước thải – Khu đo thị Bắc Thăng Long – Vân Trì hoàn thanh 10/2005 trị giá 65,55 tỷ đồng và 1.255 triệu yên nhưng chưa thể vận hành.III. Vai trò của cân đối NSNN:1. Góp phần ổn định kinh tế vĩ mô: Tăng trưởng GDP thực ở mức độ cao và ổn định Tỷ lệ thất nghi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tài chính công Bài giảng tài chính công Lý thuyết tài chính công Cân đối ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước Vai trò ngân sách nhà nướcGợi ý tài liệu liên quan:
-
203 trang 347 13 0
-
Giáo trình Tài chính công: Phần 2
121 trang 282 0 0 -
51 trang 247 0 0
-
5 trang 228 0 0
-
Giáo trình Nhập môn tài chính - Tiền tệ: Phần 1 - PGS.TS. Sử Đình Thành, TS. Vũ Thị Minh Hằng
253 trang 220 3 0 -
200 trang 157 0 0
-
Tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công và những vấn đề đặt ra
4 trang 125 0 0 -
Sách tham khảo Tài chính công: Phần 1 - Nguyễn Thị Cành (Chủ biên)
326 trang 123 1 0 -
Hướng dẫn quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước
32 trang 123 0 0 -
Báo cáo tiểu luận công nghệ môi trường: Thuế ô nhiễm
18 trang 122 0 0