Danh mục

Bài giảng Tài chính doanh nghiệp: Chương 5 - Lý thuyết cấu trúc vốn

Số trang: 44      Loại file: pdf      Dung lượng: 372.76 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (44 trang) 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chương Lý thuyết cấu trúc vốn trong Tài chính doanh nghiệp nêu lý thuyết cấu trúc vốn của M&M, lý thuyết đánh đổi, lý thuyết phát tín hiệu, lý thuyết trật tự phân hạng, các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn. Cách xác định cấu trúc vốn tối ưu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp: Chương 5 - Lý thuyết cấu trúc vốn Chương 5 LÝ THUYẾT CẤU TRÚC VỐN • Lý thuyết cấu trúc vốn của M&M • Lý thuyết đánh đổi • Lý thuyết phát tín hiệu • Lý thuyết trật tự phân hạng • Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn. • Cách xác định cấu trúc vốn tối ưu 5-1 CÂU HỎI VỀ CẤU TRÚC VỐN • Các công ty thường tìm kiếm một cấu trúc vốn tối ưu – là cấu trúc vốn làm cho giá trị của doanh nghiệp cao nhất. • Trong mỗi giai đoạn công ty sẽ có một cấu trúc vốn phù hợp. • Công ty có thể thay đổi cấu trúc trong điều kiện hoạt động và tài sản không đổi. • Công ty có thể tăng nợ bằng cách vay thêm nợ và dùng tiền mua lại cổ phần hoặc giảm nợ bằng cách phát hành thêm cổ phiếu và dùng tiền trả bớt nợ. 5-2 CÂU HỎI VỀ CẤU TRÚC VỐN • Vậy cấu trúc vốn có tác động đến giá trị doanh nghiệp hay không? • Khi cần thêm vốn công ty sẽ lựa chọn nguồn vốn nào trước tiên? • Cấu trúc vốn sẽ bị tác động bỡi những nhân tố nào? 5-3 LÝ THUYẾT CẤU TRÚC VỐN CỦA M&M Lý thuyết cấu trúc vốn của M&M gồm 2 định đề trong hai tình huống giả định khác nhau: • Hai định đề: - Định đề 1: giá trị doanh nghiệp - Định đề 2: Chi phí vốn cổ phần • Hai tình huống giả định: - Thị trường hoàn hảo, không có thuế thu nhập, không có rủi ro vỡ nợ, cá nhân có thể đi vay ở mức lãi suất phi rủi ro, bằng mức lãi suất doanh nghiệp đi vay. - Thị trường hoàn hảo, có thuế thu nhập, không có rủi ro vỡ nợ 5-4 Tác động của đòn bẩy tài chính -Làm tăng lợi nhuận cho cổ đông (EPS, ROE) khi tài sản sinh lời cao hơn lãi suất. -Thông thường tài sản sinh lợi cao hơn lãi suất nên sử dụng đòn bẩy làm tăng lợi nhuận cho cổ đông. -Sử dụng đòn bẩy tài chính làm cho EPS biến động nhiều hơn biến động trong lợi nhuận hoạt động [DFL = EBIT/ (EBIT – I)]. Rủi ro cổ đông gánh chịu tăng lên. -Đòn bẩy tài chính có làm tăng giá trị vốn cổ phần hay không? 5-5 Lý thuyết MM trường hợp 1 Các giả định: -Thị trường tài chính hoàn hảo -Không có thuế thu nhập -Không có rủi ro phá sản Kết luận: - Giá trị công ty không bị ảnh hưởng bỡi cấu trúc vốn: VU = VL - Chi phí vốn chủ sở hữu gia tăng khi tỷ lệ nợ tăng lên: WACC = (D/V) RD + (E/V)RE RE = RA + (D/E)(RA – RD) 5-6 Lý thuyết MM trường hợp 1 – ví dụ Công ty Smith WACC 12% (không thuế TN). Lãi suất 8%. Smith có cơ cấu vốn gồm 80% vốn chủ sở hựu và 20% nợ, chi phí vốn chủ sở hữu của công ty? Nếu tỷ lệ nợ là 50% chi phí vốn chủ sở hữu là bao nhiêu RE = RA + (RA – RD) x(D/E) D/E = 0,2/0,8 = 0,25 RE = 12% + (12% – 8%) x 0,25 = 13% D/E = 0,5/0,5 = 1 RE = 12% + (12% – 8%) x 1,0 = 16% 5-7 Lý thuyết MM trường hợp 1 5-8 Lý do giá trị doanh nghiệp không đổi? Giá trị của công ty được quyết định bỡi độ lớn và độ rủi ro của dòng tiền do tài sản tạo ra. Không phụ thuộc vào việc dòng tiền đó được phân chia như thế nào giữa chủ nợ và chủ sở hữu. Khi công ty thay đổi cấu trúc vốn, tài sản và hoạt động của công ty không thay đổi, do đó độ lớn và độ rủi ro của dòng tiền không thay đôi. Vì vậy giá trị công ty không thay đổi 5-9 Lý do giá trị doanh nghiệp không đổi? GT GT nợ vốn CP Giá trị công ty U Giá trị công ty L 5-10 Khi sử dụng nợ EPS tăng vậy tại sao cổ đông không đánh giá cao? Cổ đông có thể tự tạo đòn bẩy tài chính cho mình (homemade leverage) bằng cách đi vay và mua thêm cổ phiếu của công ty không sử dụng nợ, bằng cách đó họ có được thu nhập giống như công ty sử dụng nợ mang lại cho họ. Vì thế họ không đánh giá cao công ty sử dụng nợ hơn công ty không sử dụng nợ. 5-11 Điều gì xảy ra nếu VL > VU? Các nhà đầu tư sẽ thực hiện Arbitrage: bán khống cổ phiếu của công ty L và mua cổ phiếu của công ty U. Áp lực bán làm giá cổ phiếu L giảm và áp lực mua làm giá cổ phiếu của U tăng. Arbitrage diễn ra cho đến khi giá cổ phiếu của hai công ty bằng nhau. 5-12 Ví dụ đòn bẩy tự tạo Caáu truùc voán hieän taïi khoâng coù nôï Suy thoaùi Trung bình Taêng tröôûng EBIT 500.000 1.000.000 1.500.000 Laõi vay 0 0 0 Laõi roøng 500.000 1.000.000 1.500.000 ROE 6,25% 12,50% 18,75% EPS 1,25 2,50 3,75 Caáu truùc voán ñeà nghò - nôï 4.000.000$ EBIT 500.000 1.000.000 1.500.000 Laõi vay 400.000 400.000 400.000 Laõi roøng 100.000 600.000 1.100.000 ROE 2,50% 15,00% 27,50% EPS 0,50 3,00 5,50 5-13 Ví dụ đòn bẩy tự tạo Caáu truùc voán ñeà nghò - nôï 4.000.000$ Suy thoaùi Trung bình Taêng tröôûng EPS 0,50 3,00 5,50 Thu nhaäp cuûa 100 coå phaàn 50,00 300,00 550,00 Voán ñaàu thö thuaàn 20$ x 100 = 2.000 Caáu truùc voán hieän taïi khoâng coù nôï vaø ñoøn baåy töï taïo EPS ...

Tài liệu được xem nhiều: