Bài giảng Tài chính quốc tế: Chương 10 - Đoàn Thị Thu Trang
Số trang: 20
Loại file: pdf
Dung lượng: 505.64 KB
Lượt xem: 23
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chương 10 đề cập đến tài trợ ngắn hạn và quản trị tiền mặt quốc tế. Chương này gồm có các nội dung cụ thể như: Nguồn tài trợ nước ngoài, tài trợ bằng ngoại tệ, xác định lãi suất tài trợ hiệu dụng, tiêu chuẩn được xem xét trong quyết định tài trợ, tài trợ với danh mục đầu tư tiền tệ. Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Tài chính quốc tế: Chương 10 - Đoàn Thị Thu Trang Chương 10. Tài trợ ngắn hạn và quản trị tiền mặt quốc tế Phần 1 Tài trợ ngắn hạn 10.1 Nguồn tài trợ nước ngoài 10.2 Tài trợ bằng ngoại tệ 10.3 Xác định lãi suất tài trợ hiệu dụng 10.4 Tiêu chuẩn được xem xét trong quyết định tài trợ. 10.5 Tài trợ với danh mục đầu tư tiền tệ. Phần 2 Quản trị tiền mặt quốc tế. 10.1 Nguồn tài trợ nước ngoài - Tài trợ ngắn hạn nội bộ: Trước khi một công ty mẹ hoặc công ty con của một MNC cần vốn tìm nguồn tài trợ bên ngoài, công ty này nên xác định có khoản tiền nào trong nội bộ MNC có thể sử dụng được hay không? Nghĩa là, công ty nên kiểm tra vị thế dòng tiền của các công ty con. - Tài trợ ngắn hạn bên ngoài: + Tín phiếu ngắn hạn + Thương phiếu + Vay ngân hàng 10.1 Nguồn tài trợ nước ngoài Tiếp cận tài trợ trong thời gian khủng hoảng tín dụng: Trong suốt thời gian khủng hoảng tín dụng năm 2008 thị trường tín phiếu ngắn hạn thương phiếu và vay ngân hàng có tính thanh khoản rất kém. Nhiều định chế tài chính đã cung cấp vốn cho các thị trường này để phân bổ nhiều vốn hơn cho các chứng khoáng nợ phi rủi ro bởi vì họ lo lắng nhiều hơn về khủng hoảng tín dụng của các MNC. Do vậy MNC bị giới hạn quyền sử dụng tài trợ ngắn hạn. Một vài MNC đã phải trả phần bù rủi ro cao hơn để có được khoản nợ ngắn hạn. Những MNC khác không tiếp cận được nợ ngắn hạn phải dựa vào lượng tiền mặt hoặc thu nhập giữ lại trong suốt thời gian khung hoảng tín dụng. 10.2 Tài trợ bằng ngoại tệ Các MNC có khuynh hướng vay các loại ngoại tệ khác nhau khi tài trợ cho các hoạt động của mình vì: - Cân bằng với các khoản phải thu ròng bằng ngoại tệ - Lãi suất vay ngoại tệ tương đối thấp So sánh lãi suất giữa các loại tiền tệ: Lãi suất tại các quốc gia đang phát triển thường cao hơn lại suất tại các quốc gia phát triển. 10.3 Xác định lãi suất tài trợ hiệu dụng 10.4 Tiêu chuẩn được xem xét trong quyết định tài trợ. Một MNC nên xem xét các tiêu chuẩn sau khi quyết định đồng tiền vay: - Ngang bằng lãi suất - Tỷ giá kỳ hạn như một dự báo - Dự báo về tỷ giá hối đoái 10.5 Tài trợ với danh mục đầu tư tiền tệ. Để giảm thiểu rủi ro, các MNC có thể sử dụng chiến lược tài trợ bằng một danh mục các loại ngoại tệ như được minh hoạ bằng ví dụ sau: Một công ty đa quốc gia Mỹ đang cần vay 100.000 đô la Mỹ trong vòng một năm. Có những thông tin dưới đây: Lãi suất bằng đô la Mỹ là 15% năm Lãi suất bằng franc Thụy Sỹ là 8% năm Lãi suất bằng yên Nhật là 9% năm Do lãi suất vay vốn bằng franc Thuỵ Sỹ và yên Nhật thấp, công ty Mỹ có thể vay vốn nước ngoài, công ty khác sẽ có 3 phương án lựa chọn trên những thông tin được cung cấp là: Chỉ vay franc Thụy Sỹ Chỉ vay yên Nhật Vay một khoản hỗn hợp giữa hai loại franc Thụy Sỹ và yên Nhật Giả sử công ty thiết lập được một bảng phản ánh tỷ lệ thay đổi có thể có đối với tỷ giá giao ngay trong suốt thời gian vay cho cả hai loại franc Thụy Sỹ và yên Nhật (bảng 3.1) Bảng 3.1 Khả năng thay đổi tỷ Xác suất củasự thay Lãi suất tài trợ có Loại tiền giá giao ngay trong đổi của tỷ giá giao hiệu lực thời kỳ vay nợ (ef) ngay (pi) tương ứng franc Thụy Sỹ 1% 30% 3% 50% 9% 20% 100% yên Nhật -1% 35% 3% 40% 7% 25% 100% Bảng 3.2 Lãi suất tài trợ có hiệu lực Tính lãi suất tài trợ có hiệu lực danh mục các Tính toán xác suất loại tiền (50% cho franc Thụy Sỹ và 50% cho franc yên liên kết yên Nhật) Thụy Sỹ Nhật 9,08% 7,91% 12,27% 16,63% 11,24% 7,91% 12,27% 16,63% 17,72% 7,91% 12,27% 16,63% Qua đó: Nếu tài trợ 100% bằng franc Thụy Sỹ sẽ có 20% khả năng lãi suất tài trợ có hiệu lực cao hơn lãi suất vay vốn nội tệ. Nếu tài trợ 100% bằng yên Nhật sẽ có 25% khả năng lãi suất tài trợ có hiệu lực cao hơn lãi suất vay bằng nội tệ. Nếu tài trợ hỗn hợp 50% tiền franc Thuỵ Sỹ và 50% tiền yên Nhật thì chỉ có 5% khả năng tài trợ bằng ngoại tệ có lãi suất cao hơn lãi suất nội tệ. Khả năng này giảm thấp là do khi một ngoại tệ tăng giá, có thể loại ngoại tệ khác sẽ không đổi làm giảm mức độ tăng giá liên kết. Trong thí dụ trên, công ty Mỹ có đến 95% khả năng sẽ đạt mức chi phí thấp đối với việc tài trợ bằng ngoại tệ so với vay vốn bằng nội tệ. Khi tài trợ bằng một loại ngoại tệ, khả năng rủi ro có thể cao nhưng khi tài trợ bằng một danh mục nhiều loại tiền, rủi ro lại giảm đi rất nhiều. Trong ví dụ của chúng ta, việc tính toán các xác suất liên kết đòi hỏi một giả định rằng sự biến động của cả hai loại tiền là độc lập nhau. Nếu sự biến động của hai loại tiền có mối tương quan xác định cao, thì tài trợ bằng danh mục các loại tiền sẽ không có lợi như chúng ta đã xác định vì có khả năng cả hai loại tiền sẽ đồng thời tăng lên ở mức độ cao. Do đó, xác xuất lãi suất tài trợ có hiệu lực của danh mục tài trợ tổng hợp cao hơn lãi suất trong nước sẽ giảm khi những đồng tiền trong danh mục tài trợ không có tương quan xác định cao. Vì vậy nên lựa chọn những đồng tiền tương quan nghịch lớn sẽ giúp giảm thiểu rủi ro. Ví dụ trước gồm hai loại tiền trong danh mục tài trợ. Tài trợ bằng một danh mục đa dạng hoá với nhiều loại tiền hơn nữa sẽ tăng khả năng khi tài trợ bằng ngoại tệ sẽ có chi phí thấp hơn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Tài chính quốc tế: Chương 10 - Đoàn Thị Thu Trang Chương 10. Tài trợ ngắn hạn và quản trị tiền mặt quốc tế Phần 1 Tài trợ ngắn hạn 10.1 Nguồn tài trợ nước ngoài 10.2 Tài trợ bằng ngoại tệ 10.3 Xác định lãi suất tài trợ hiệu dụng 10.4 Tiêu chuẩn được xem xét trong quyết định tài trợ. 10.5 Tài trợ với danh mục đầu tư tiền tệ. Phần 2 Quản trị tiền mặt quốc tế. 10.1 Nguồn tài trợ nước ngoài - Tài trợ ngắn hạn nội bộ: Trước khi một công ty mẹ hoặc công ty con của một MNC cần vốn tìm nguồn tài trợ bên ngoài, công ty này nên xác định có khoản tiền nào trong nội bộ MNC có thể sử dụng được hay không? Nghĩa là, công ty nên kiểm tra vị thế dòng tiền của các công ty con. - Tài trợ ngắn hạn bên ngoài: + Tín phiếu ngắn hạn + Thương phiếu + Vay ngân hàng 10.1 Nguồn tài trợ nước ngoài Tiếp cận tài trợ trong thời gian khủng hoảng tín dụng: Trong suốt thời gian khủng hoảng tín dụng năm 2008 thị trường tín phiếu ngắn hạn thương phiếu và vay ngân hàng có tính thanh khoản rất kém. Nhiều định chế tài chính đã cung cấp vốn cho các thị trường này để phân bổ nhiều vốn hơn cho các chứng khoáng nợ phi rủi ro bởi vì họ lo lắng nhiều hơn về khủng hoảng tín dụng của các MNC. Do vậy MNC bị giới hạn quyền sử dụng tài trợ ngắn hạn. Một vài MNC đã phải trả phần bù rủi ro cao hơn để có được khoản nợ ngắn hạn. Những MNC khác không tiếp cận được nợ ngắn hạn phải dựa vào lượng tiền mặt hoặc thu nhập giữ lại trong suốt thời gian khung hoảng tín dụng. 10.2 Tài trợ bằng ngoại tệ Các MNC có khuynh hướng vay các loại ngoại tệ khác nhau khi tài trợ cho các hoạt động của mình vì: - Cân bằng với các khoản phải thu ròng bằng ngoại tệ - Lãi suất vay ngoại tệ tương đối thấp So sánh lãi suất giữa các loại tiền tệ: Lãi suất tại các quốc gia đang phát triển thường cao hơn lại suất tại các quốc gia phát triển. 10.3 Xác định lãi suất tài trợ hiệu dụng 10.4 Tiêu chuẩn được xem xét trong quyết định tài trợ. Một MNC nên xem xét các tiêu chuẩn sau khi quyết định đồng tiền vay: - Ngang bằng lãi suất - Tỷ giá kỳ hạn như một dự báo - Dự báo về tỷ giá hối đoái 10.5 Tài trợ với danh mục đầu tư tiền tệ. Để giảm thiểu rủi ro, các MNC có thể sử dụng chiến lược tài trợ bằng một danh mục các loại ngoại tệ như được minh hoạ bằng ví dụ sau: Một công ty đa quốc gia Mỹ đang cần vay 100.000 đô la Mỹ trong vòng một năm. Có những thông tin dưới đây: Lãi suất bằng đô la Mỹ là 15% năm Lãi suất bằng franc Thụy Sỹ là 8% năm Lãi suất bằng yên Nhật là 9% năm Do lãi suất vay vốn bằng franc Thuỵ Sỹ và yên Nhật thấp, công ty Mỹ có thể vay vốn nước ngoài, công ty khác sẽ có 3 phương án lựa chọn trên những thông tin được cung cấp là: Chỉ vay franc Thụy Sỹ Chỉ vay yên Nhật Vay một khoản hỗn hợp giữa hai loại franc Thụy Sỹ và yên Nhật Giả sử công ty thiết lập được một bảng phản ánh tỷ lệ thay đổi có thể có đối với tỷ giá giao ngay trong suốt thời gian vay cho cả hai loại franc Thụy Sỹ và yên Nhật (bảng 3.1) Bảng 3.1 Khả năng thay đổi tỷ Xác suất củasự thay Lãi suất tài trợ có Loại tiền giá giao ngay trong đổi của tỷ giá giao hiệu lực thời kỳ vay nợ (ef) ngay (pi) tương ứng franc Thụy Sỹ 1% 30% 3% 50% 9% 20% 100% yên Nhật -1% 35% 3% 40% 7% 25% 100% Bảng 3.2 Lãi suất tài trợ có hiệu lực Tính lãi suất tài trợ có hiệu lực danh mục các Tính toán xác suất loại tiền (50% cho franc Thụy Sỹ và 50% cho franc yên liên kết yên Nhật) Thụy Sỹ Nhật 9,08% 7,91% 12,27% 16,63% 11,24% 7,91% 12,27% 16,63% 17,72% 7,91% 12,27% 16,63% Qua đó: Nếu tài trợ 100% bằng franc Thụy Sỹ sẽ có 20% khả năng lãi suất tài trợ có hiệu lực cao hơn lãi suất vay vốn nội tệ. Nếu tài trợ 100% bằng yên Nhật sẽ có 25% khả năng lãi suất tài trợ có hiệu lực cao hơn lãi suất vay bằng nội tệ. Nếu tài trợ hỗn hợp 50% tiền franc Thuỵ Sỹ và 50% tiền yên Nhật thì chỉ có 5% khả năng tài trợ bằng ngoại tệ có lãi suất cao hơn lãi suất nội tệ. Khả năng này giảm thấp là do khi một ngoại tệ tăng giá, có thể loại ngoại tệ khác sẽ không đổi làm giảm mức độ tăng giá liên kết. Trong thí dụ trên, công ty Mỹ có đến 95% khả năng sẽ đạt mức chi phí thấp đối với việc tài trợ bằng ngoại tệ so với vay vốn bằng nội tệ. Khi tài trợ bằng một loại ngoại tệ, khả năng rủi ro có thể cao nhưng khi tài trợ bằng một danh mục nhiều loại tiền, rủi ro lại giảm đi rất nhiều. Trong ví dụ của chúng ta, việc tính toán các xác suất liên kết đòi hỏi một giả định rằng sự biến động của cả hai loại tiền là độc lập nhau. Nếu sự biến động của hai loại tiền có mối tương quan xác định cao, thì tài trợ bằng danh mục các loại tiền sẽ không có lợi như chúng ta đã xác định vì có khả năng cả hai loại tiền sẽ đồng thời tăng lên ở mức độ cao. Do đó, xác xuất lãi suất tài trợ có hiệu lực của danh mục tài trợ tổng hợp cao hơn lãi suất trong nước sẽ giảm khi những đồng tiền trong danh mục tài trợ không có tương quan xác định cao. Vì vậy nên lựa chọn những đồng tiền tương quan nghịch lớn sẽ giúp giảm thiểu rủi ro. Ví dụ trước gồm hai loại tiền trong danh mục tài trợ. Tài trợ bằng một danh mục đa dạng hoá với nhiều loại tiền hơn nữa sẽ tăng khả năng khi tài trợ bằng ngoại tệ sẽ có chi phí thấp hơn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tài chính quốc tế Bài giảng Tài chính quốc tế Tài trợ ngắn hạn Quản trị tiền mặt quốc tế Nguồn tài trợ nước ngoài Tài trợ bằng ngoại tệGợi ý tài liệu liên quan:
-
16 trang 188 0 0
-
Các bài tập và giải pháp Tài chính quốc tế ứng dụng Excel: Phần 2
197 trang 140 0 0 -
18 trang 120 0 0
-
Tiểu luận: Khủng hoảng tiền tệ Mexico và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
37 trang 87 0 0 -
Giáo trình Tài chính quốc tế (Tái bản lần 2 có sửa chữa và bổ sung): Phần 2
220 trang 83 0 0 -
53 trang 77 0 0
-
19 trang 62 0 0
-
Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ: Phần 2 - NXB ĐH Kinh tế quốc dân
277 trang 56 0 0 -
130 câu hỏi trắc nghiệm Tài chính quốc tế (có đáp án)
23 trang 55 0 0 -
Quản trị tài chính - Bài tập: Phần 2
122 trang 54 0 0