Danh mục

Bài giảng Tài chính quốc tế ( Đại học công nghiệp TP Hồ Chí Minh) - Chương 7

Số trang: 153      Loại file: pdf      Dung lượng: 3.93 MB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 8,000 VND Tải xuống file đầy đủ (153 trang) 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Quản lý vốn luân chuyển (hàng hoá tồn kho, các khoản phải thu và tiền mặt) có ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng và thời gian luận chuyển của tiền mặt. Quản lý vốn luân chuyển và quản lý dòng tiền được hợp thành một thể thống nhất. Chúng được thảo luận đầu tiên trước khi tập trung vào quản lý tiền mặt.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Tài chính quốc tế ( Đại học công nghiệp TP Hồ Chí Minh) - Chương 7 Chương 7 QUẢN TRỊ TIỀN MẶT QUỐC TẾ Mục lục • PHÂN TÍCH LƯU LƯỢNG TIỀN MẶT TỪ CÁC CÔNG TY CON • PHÂN TÍCH LƯU LƯỢNG TIỀN MẶT TẬP TRUNG • CÁC KỸ THUẬT ĐỂ TỐI ƯU HÓA LƯU LƯỢNG TIỀN TỆ • MỘT SỐ VẤN ĐỀ THƯỜNG GẶP KHI TỐI ƯU HÓA LƯU LƯỢNG TIỀN MẶT • ĐẦU TƯ TIỀN MẶT THẶNG DƯ PHÂN TÍCH LƯU LƯỢNG TIỀN MẶT TỪ CÁC CÔNG TY CON Quản lý vốn luân chuyển (hàng hoá tồn kho, các khoản phải thu và tiền mặt) có ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng và thời gian luận chuyển của tiền mặt. Quản lý vốn luân chuyển và quản lý dòng tiền được hợp thành một thể thống nhất. Chúng được thảo luận đầu tiên trước khi tập trung vào quản lý tiền mặt. Hình 4.1 được sử dụng để bổ sung cho thảo luận này. Bắt đầu bằng việc thanh toán của công ty con để mua vật liệu và hàng hoá. Các công ty con có nguồn hàng cung cấp ở các nước trên thế giới thường gặp khó khăn trong việc dự toán các chi phí phải thanh toán trong tương lai do có những biến động về tỷ giá. Do sự biến động của loại tiền được sử dụng trong hoá đơn thanh toán, công ty này có thể phải thanh toán một số tiền nhiều hơn. Vì vậy, bằng cách dự trữ một lượng hàng tồn kho lớn hơn, công ty có thể cắt giảm việc mua thêm hàng nếu đồng tiền trong hoá đơn thanh toán tăng giá. Một khó khăn khác là hàng hoá nhập khẩu từ nước khác có thể bị hạn chế bởi chính quyền của bên nhập khẩu (thông qua quota, thuế quan, các hàng rào phi mậu dịch). Trong những tình huống như thế, dự trữ hàng tồn kho lớn sẽ giúp cho công ty có nhiều thời gian hơn để tìm kiếm nguồn nguyên liệu khác thay thế. Các công ty con có nguồn hàng cung cấp từ trong nước không nhất thiết phải có một mức dự trữ tồn kho lớn như vậy. Việc thanh toán chi phí cho những nguồn hàng cung ứng sẽ bị ảnh hưởng bởi doanh số trong tương lai. Nếu doanh số bán chịu ảnh hưởng nặng bởi những dao động tỷ giá hối đoái, nghĩa là thu nhập trong tương lai trở nên không chắc chắn cũng sẽ làm cho việc thanh toán các chi phí trong tương lai trở nên bất ổn. Tình huống bất ổn này có thể buộc công ty con phải duy trì số dư tiền mặt lớn hơn để có thể bù đắp vào những yêu cầu gia tăng hàng hoá bất ngờ. Một công ty con có sản phẩm xuất khẩu thì doanh số sẽ bị biến động nhiều hơn so với công ty con chỉ tiêu thụ sản phẩm trong nước. Điều này có thể do dao động của tỷ giá. Nếu nội tệ tăng giá, nhà nhập khẩu ở nước ngoài có xu hướng giảm số lượng đặt hàng cho công ty con. Nếu hàng hoá được tiêu thụ nội địa, các dao động tỷ giá sẽ không có tác động trực tiếp đối với doanh số, mặc dù chúng vẫn có một tác động gián tiếp bởi vì những biến động tỷ giá này sẽ tác động đến các loại giá mà các khách hàng ở địa phương của công ty con phải trả cho các khoản nhập khẩu từ các nhà cạnh tranh ở nước ngoài (với giá rẻ hơn). Hình 4.1 Nghiên cứu tổng thể dòng tiền của các công ty đa quốc gia Công ty mẹ Phí và một Trả tiền Các phần thu Vốn vay vay khoản vay nhập Các dự án dài hạn Đầu tư Vay Nguồn tiền mặt số dư khoản Khoản phải Tiền từ các Công ty con thu khoản phải Thanh phải trả thu toán Bán trả Tiền chi mua hàng Tiền thu từ bán chậm hàng Vật tư và nguyên Tồn kho Sản xuất vật liệu Doanh số cũng có thể gia tăng khi những tín dụng bớt căng thẳng. Tuy nhiên, việc tập trung vào dòng tiền thu vào có ý nghĩa quan trọng hơn là tập trung vào doanh số. Một tiêu chuẩn tín dụng nới lỏng hơn sẽ làm cho dòng tiền thu vào bị chậm đi, từ đó có thể bù trừ phần ưu thế tăng lên do doanh số gia tăng. Trong bất cứ trường hợp nào, điểm chính yếu cần phải lưu ý ở đây là quản lý các khoản phải thu cũng là một phần quan trọng của quản lý vốn luân chuyển của công ty con vì tác động có thể có của chúng đối với dòng tiền thu vào. Công ty con định kỳ phải phân phối tiền lãi cổ phần và nộp các khoản chi phí cho công ty mẹ. Những khoản chi phí này có thể là phí bản quyền phát minh hay là những chi phí gián tiếp mà công ty mẹ phải gánh chịu nhằm mang lại ưu thế cho công ty con. Thí dụ như chi phí nghiên cứu và phát triển do công ty mẹ gánh chịu nhưng có thể cải thiện chất lượng sản phẩm do công ty con sản xuất. Cho dù viện dẫn với bất kỳ lý do gì thì nhất thiết công ty con vẫn phải chi trả cho công ty mẹ. Khi các khoản chi trả lợi tức cổ phần và các khoản phí khác được biết trước và được định danh bằng đồng tiền của các công ty con thì việc dự báo về dòng tiền sẽ dễ dàng hơn cho công ty con. Lãi cổ phần mà công ty con trả cho công ty mẹ nhiều hay ít tuỳ thuộc vào các nhu cầu thanh toán, vào việc sử dụng tiền mặt ở những địa điểm khác nhau của công ty con, vào những biến động dự kiến trong các đồng tiền của các công ty con và cuối cùng là phụ thuộc vào những quy định của chính phủ nước chủ nhà. Sau khi tính toán tất cả các dòng tiền thu vào và chi ra, công ty con sẽ biết mình đang thặng dư hay thâm hụt tiền mặt. Nếu công ty thiếu hụt tiền mặt, công ty sẽ tính đến việc tài trợ ngắn hạn như đã nghiên cứu ở chương trước. Nếu công ty có dư tiền mặt, công ty phải quyết định sẽ sử dụng dòng tiền dư thừa như thế nào. Việc đầu tư vào những loại ngoại tệ khác nhau tuy có thể hấp dẫn nhưng những rủi ro về tỷ giá có thể làm ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: