Bài giảng 'Tài chính tiền tệ - Chương 6: Tiền tệ và hệ thống tiền tệ' trình bày các kiến thức về nguồn gốc của tiền tệ, chức năng của tiền tệ, quy luật lưu thông tiền tệ, vai trò của tiền tệ, hệ thống tiền tệ, hệ thống tổ chức lưu thông tiền tệ ở Việt Nam,... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Tài chính tiền tệ: Chương 6 – Nguyễn Văn Vũ An Chương 6: TIỀN TỆ VÀ HỆ THỐNG TIỀN TỆ A. TIỀN TỆ I. NGUỒN GỐC VÀ BẢN CHẤT CỦA TIỀN TỆ 1. Nguồn gốc của tiền tệ Tiền tệ ra đời là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của các hình thái giá trị 1 Các hình thái giá trị Khi vật ngang giá chung cố định ở một loại hàng hóa thì sinh ra hình thái tiền tệ. Tất cả hàng hóa được biểu hiện giá trị của nó trong một thứ HH Hình thái giá trị tiền tệ Tất cả hàng hoá biểu hiện giá trị của mình ở một hàng hoá đóng vai trò là vật ngang giá chung Hình thái giá trị chung Giá trị của 1 vật được biểu hiện ở giá trị SD của các hàng hoá khác có tác dụng làm vật ngang giá – “đặc thù” Hình thái giá trị mở rộng Giá trị của 1 vật được biểu hiện ở giá trị SD của 1 vật khác duy I đóng v.trò vật ngang giá đơn I Hình thái giá trị giản đơn 2 2. Bản chất của tiền tệ Bản chất kinh tế: Tiền tệ là một loại hàng hoá đặc biệt; tiền là sản phẩm tự phát và tất yếu của nền kinh tế hàng hoá Bản chất xã hội: Tiền tệ không chỉ là một vật thể vô tri, vô giác mà nó còn chứa đựng và biểu hiện các quan hệ XH 3 3. Hình thức của tiền tệ Tiền Hoá tệ Tín tệ Bút tệ điện tử -Bản thân tiền -TT khả hoán Sử dụng bằng Thẻ tín dụng tệ là một HH là loại giấy cách ghi chép và thẻ thanh -Hàng hoá này bạc NH được trên sổ sách toán thuộc loại đặc đổi ra vàng của NH, chính biệt 1 cách tự do là số dư trên -Tín tệ pháp TK TG định: L.thông (TG không kỳ theo quy định hạn) của pháp luật 4 II. CHỨC NĂNG CỦA TIỀN TỆ Thước đo giá trị Tiền phải có giá trị Tiền cần có tiêu chuẩn giá cả Đo lường giá trị hàng hoá không cần phải có tiền mặt (trong tư duy, ý niệm) Phương tiện lưu thông Tiền chỉ đóng vai trò trung gian môi giới; không phải là mục đích trao đổi Phải có một lượng tiền thật sự (tiền mặt, tiền ghi sổ) Không nhất thiết phải dùng tiền có đủ giá trị, chỉ cần sử dụng các loại tiền ký hiệu 5 II. CHỨC NĂNG CỦA TIỀN TỆ Phương tiên cất trữ Tiền có giá trị (vàng, tiền dấu hiệu) Tiền đứng im không vận động, không phục vụ cho quá trình lưu thông hàng hoá nào Phương tiện thanh toán Thanh toán các khoản nợ, không những trong lĩnh vực hàng hoá dịch vụ mà cả trong các lĩnh vực khác như nộp thuế, trả nợ và các khoản chi tiêu tài chính khác 6 II. CHỨC NĂNG CỦA TIỀN TỆ Tiền tệ thế giới Khi trao đổi hàng hoá vượt khỏi biên giới quốc gia thì tiền làm chức năng tiền tệ thế giới. Tiền phải có đủ giá trị, phải trở lại hình thái ban đầu của nó là vàng. 7 III. QUY LUẬT LƯU THÔNG TIỀN TỆ 1. Tính chất của quy luật Tiền tệ vận động là để phục vụ cho sự vận động của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ; vì vậy nó luôn vận động và tồn tại mãi trong lưu thông 8 2. Nội dung của quy luật lưu thông tiền tệ Phản ánh mối quan hệ có tính quy luật giữa sản xuất, lưu thông hàng hoá với tiền tệ và lưu thông tiền tệ Đưa ra công thức cơ bản, công thức tổng quát để xác định nhu cầu tiền tệ cho nền kinh tế. Đi đến kết luận: Nhu cầu tiền tệ tăng giảm tỷ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng KT Nhu cầu tiền tệ tăng giảm tỷ lệ nghịch với tốc độ lưu thông tiền tệ 9 2. Nội dung của quy luật lưu thông tiền tệ C.Mác: “Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật theo đó số lượng các phương tiện lưu thông được quyết định bởi tổng số giá cả các hàng hoá đang lưu thông và tốc độ lưu thông trung bình của tiền” 10 2. Nội dung của quy luật lưu thông tiền tệ Từ quy luật trên, có thể rút ra kết luận: Số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được quyết định bởi 3 yếu tố” Tổng số lượng hàng hoá, dịch vụ Mức giá cả Tốc độ lưu thông tiền tệ Số lượng tiền trong lưu thông có ảnh hưởng ngược trở lại với mức giá cả hàng hoá 11 2. Nội dung của quy luật lưu thông tiền tệ Từ sự phân tích trên, có thể rút ra kết luận: Số lượng ...