Bài giảng Thai chết lưu trong tử cung kết thúc sẽ giúp các bạn nói được định nghĩa thai chết lưu; trình bày được các triệu chứng của thai chết lưu trong nửađầu và nửa sau thai kỳ; nói được biến chứng rối loạn đông máu và nhiễm khuẩn trong thai chết lưu; nêu được hướng xử trí thai chết lưu. Hy vọng tài liệu là nguồn thông tin hữu ích cho quá trình học tập và nghiên cứu của các bạn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Thai chết lưu trong tử cungTên bài: THAI CHẾT LƯU TRONG TỬ CUNGBài giảng: lý thuyếtThời gian giảng: 02 tiếtĐịa điểm giảng bài: giảng đườngMục tiêu học tập: sau khi học xong bài này, sinh viên phải: 1. Nói được định nghĩa thai chết lưu 2. Trình bày được các triệu chứng của thai chết lưu trong nửa đầu và nửa sau thai kỳ 3. Nói được biến chứng rối loạn đông máu và nhiễm khuẩn trong thai chết lưu 4. Nêu được hướng xử trí thai chết lưu Định nghĩa về thai chết lưu không thống nhất giữa các nước khác nhau. Chúng ta quan niệmthai chết lưu là tất cả các trường hợp thai bị chết mà còn lưu lại trong tử cung trên 48 giờ. Có tác giảcoi thai chết lưu là những trường hợp thai bị chết sau 20 tuần tuổi thai, có trọng lượng trên 400g. Đặc điểm cơ bản của thai chết lưu là vô khuẩn, mặc dù thai chết và lưu lại trong tử cungnhưng được nút nhầy cổ tử cung bịt kín làm cho mầm bệnh không xâm nhập lên trên cao được. Tráilại một khi đã vỡ ối, nhiễm khuẩn xảy ra rất nhanh và rất nặng. Trong nhiều trường hợp thai chết lưurất khó tìm thấy nguyên nhân. Khi thai bị chết lưu gây ra hai nguy cơ lớn cho người mẹ: + Rối loạn đông máu dưới dạng chảy máu vì đông máu rải rác trong lòng mạch. + Nhiễm khuẩn nhanh và nặng khi ối vỡ lâu. Bên cạnh đó, còn có những ảnh hưởng ít nhiều đến tâm lý tình cảm người mẹ, đặc biệt là ởnhững trường hợp hiếm con. Thai bị chết trong tử cung luôn luôn là sang chấn cho người mẹ, cần cósự hỗ trợ của những người xung quanh, đặc biệt là nhân viên y tế. Tỷ lệ thai chết lưu ở Bệnh viện Phụ Sản Trung ương vào khoảng 4,4% (1994-1995) so vớitổng số trường hợp đẻ tại bệnh viện. Tỷ lệ thai chết lưu là 0,76% ở trung tâm Foch (Pháp). Miền Tâynước Úc, tỷ lệ này là 0,7% (chỉ tính những trường hợp bị chết sau 20 tuần so với tổng số đẻ) 1. Nguyên nhân Có rất nhiều nguyên nhân gây ra thai chết lưu và cũng có nhiều trường hợp thai chết lưu mà khôngtìm được nguyên nhân. Người ta cho rằng có từ 20 đến 50% số trường hợp thai chết lưu không tìmthấy nguyên nhân. 1.1. Nguyên nhân từ phía mẹ - Mẹ bị các bệnh lý mạn tính: viêm thận, suy gan, thiếu máu, lao phổi, bệnh tim, huyết áp cao... - Mẹ bị các bệnh nội tiết: Basedow, thiểu năng giáp trạng, đái tháo đường, thiểu năng hay cườngnăng thượng thận. - Nhiễm độc thai nghén từ thể nhẹ đến thể nặng đều có thể gây ra thai chết lưu. Tỷ lệ thai chết lưucàng cao nếu nhiễm độc thai nghén càng nặng và không được điều trị hay điều trị không đúng. Bệnhkéo dài nhiều ngày làm cho thai suy dinh dưỡng và bị chết. Tỷ lệ thai chết rất cao khi nhiễm độc thainghén có biến chứng như tiền sản giật, sản giật, rau bong non. - Mẹ bị các bệnh nhiễm ký sinh trùng như sốt rét ( trong sốt rét ác tính, thai bị chết gần như 100%), nhiễm vi khuẩn ( như giang mai ), nhiễm virus (viêm gan, quai bị, cúm, sởi...) Trong các trường hợpnày thai có thể bị chết vì: + Tác động trực tiếp của nguyên nhân gây bệnh lên thai, lên bánh rau. + Tình trạng sốt của người mẹ, thai rất kém chịu đựng với tình trạng sốt của người mẹ. Khả năngthải nhiệt của thai là rất kém. Hệ thống điều nhiệt của thai chưa hoạt động. Mỗi khi người mẹ bị sốt vìbất cứ nguyên nhân gì cũng làm thai dễ bị chết lưu. - Mẹ bị ngộ độc cấp tính hay mạn tính. Mẹ dùng một số thuốc có thể làm cho thai bị chết nhất làmột số thuốc chữa ung thư khi mới có thai. Mẹ bị chiếu tia xạ vì lý do điều trị bệnh hay vô tình - Tử cung: tử cung dị dạng cũng là một nguyên nhân gây thai chết lưu, có thể gặp ở tất cả các kiểudị dạng của tử cung. Tử cung nhi tính, tử cung kém phát triển làm cho thai bị nuôi dưỡng kém, có thểbị chết lưu. - Một số yếu tố thuận lợi làm cho thai chết lưu là: + Tuổi của mẹ: tỷ lệ thai chết lưu tăng cao ở những người mẹ trên 40 tuổi, nguy cơ thai chếtlưu cao gấp 5 lần so với nhóm phụ nữ trẻ. + Dinh dưỡng kém, lao động vất vả, đời sống khó khăn. + Trong tiền sử có thai chết lưu, nguy cơ thai chết lưu trong lần có thai tiếp theo cao gấp 3đến 4 lần. 1.2. Nguyên nhân từ phía thai - Rối loạn thể nhiễm sắc: là nguyên nhân chủ yếu của thai dưới 3 tháng bị chết. Rối loạn nhiễmsắc thể có thể là do di truyền từ bố, mẹ; có thể là do đột biến trong quá trình tạo noãn, tạo tinh trùng,thụ tinh và phát triển của phôi. Tỷ lệ rối loạn nhiễm sắc thể tăng lên rõ ràng theo tuổi của mẹ, đặc biệtlà ở các bà mẹ trên 40 tuổi. - Thai dị dạng: não úng thuỷ, vô sọ, phù thai rau. - Bất đồng miễn dịch mẹ con do yếu tố Rh, thai rất dễ bị chết lưu ở các lần có thai tiếp theo. - Thai già tháng: bánh rau bị lão hoá, không bảo đảm nuôi dưỡng thai dẫn đến thai chết lưu nếukhông được xử trí kịp thời.- Đa thai: thai có thể bị chết trong trường hợp truyền máu cho nhau, thai cho máu dễ bị chết lưu. Hơnnữa trong quá trình phát triển, một thai có thể bị chết khi còn bé, tiêu đi mà không có biểu hiện lâmsàng. Trong khi thai bên cạnh vẫn tiếp tục phát triển bình thường. Do đó khi bé, làm siêu âm phát hiệnra song thai, đến khi thai lớn chỉ còn thấy một thai trên siêu âm. Các trường hợp như thế này khôngphải là hiếm.- Yếu tố giới tính: hình như thai trai có nguy cơ bị chết lưu cao hơn thai gái, có lẽ liên quan đến vấnđề di truyền qua thể nhiễm sắc giới. 1.3. Nguyên nhân từ phía thai - Dây rốn: mọi bất thường ở dây rốn đều có thể làm thai chết lưu. Dây rốn thắt nút, dây rốn ngắntuyệt đối, dây rốn quấn quanh cổ, quanh thân, quanh chi. Dây rốn bị chèn ép, đặc biệt hay gặp trongtrường hợp thiêủ ối, dây rốn bị xoắn quá mức. - Bánh rau: bánh rau xơ hoá, bánh rau bị bong, u mạch máu màng đệm của bánh rau. Máu của thaichảy sang mẹ - Nước ối: đa ối cấp tính hay mạn tính, thiểu ối.Người ta thấy rằng có từ 20% đến 50% số trường hợp thai chết lưu là không tìm thấy nguyên nhân,mặc dù có đầy đủ các phương tiện thăm dò hiện đại. 2. Giải phẫu bệnh: tuỳ theo giai đoạn thai bị chết mà có các hình thái sau: 2.1. Thai bị tiêu: trong những tuần đầu, ở giai đ ...