Danh mục

Bài giảng Thi công cơ bản - Chương VI: Thi công đắp đất

Số trang: 26      Loại file: pdf      Dung lượng: 620.45 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng Thi công cơ bản - Chương VI: Thi công đắp đất. Chương này cung cấp cho sinh viên những nội dung về: những yêu cầu về đất đắp; kỹ thuật đắp đất; các loại đầm thủ công; thi công đầm đất cơ giới;... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung bài giảng!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Thi công cơ bản - Chương VI: Thi công đắp đất CHƯƠNG VI: THI CÔNG ĐẮP ĐẤT I. Những yêu cầu về đất đắp  Những yêu cầu về đất đắp phải đảm bảo được cường độ và ổn định lâu dài cũng như độ lún nhỏ nhất cho công trình.  Các loại đất thường được dùng để đắp như: Đất sét, á sét, đất cát, á cát. © 2019 BY Đặng Xuân Trường 172  Không nên dùng các loại đất sau đây để đắp:  Đất phù sa, đất bùn, đất mùn vì các loại đất này chịu lực kém  Đất thịt, đất sét ướt vì khó thoát nước  Đất thấm nước mặn vì luôn luôn ẩm ướt  Đất chứa nhiều rễ cây, rơm rác vì một thời gian sau sẽ bị mục nát, bị rỗng, chịu lực lực kém. © 2019 BY Đặng Xuân Trường 173 II. Kỹ thuật đắp đất  Bóc lớp thảm thực vật, chặt cây, đánh rễ…  Phải tiêu nước mặt, vét sạch bùn  Đánh sờm bề mặt nếu độ dốc mặt bằng cần đắp là nhỏ  Khi mặt bằng cần đắp có độ dốc lớn (i>0,2) thì trước khi đắp phải tạo bậc thang với bề rộng bậc từ 2-4m để tránh hiện tượng tụt đất.  Khi đất dùng để đắp không đồng nhất thì phải đắp riêng thành từng lớp và phải đảm bảo thoát được nước trong khối đắp. © 2019 BY Đặng Xuân Trường 174  Thông thường đất khó thoát nước đắp ở dưới, đất dễ thoát nước đắp ở trên.  Lớp dễ thoát nước nằm dưới lớp không thoát nước thì độ dày của lớp thoát nước phải lớn hơn độ dày mao dẫn.  Khi đắp một loại đất khó thoát nước thì ta nên đắp xen kẽ vài lớp đất mỏng dễ thoát nước để quá trình thoát nước trong đất đắp được dễ dàng hơn.  Không nên rải đất quá dày hoặc quá mỏng so với bán kính tác dụng của đầm sử dụng. Nếu rải quá dày, các lớp đất phía dưới không nhận được tải trọng sẽ không được đầm nén tốt. Nếu rải quá mỏng cấu trúc đất có thể bị phá vỡ. © 2019 BY Đặng Xuân Trường 175 III. Các loại đầm thủ công 1. Đầm gỗ:  Loại đầm gỗ dùng cho hai người đầm có trọng lượng từ 20 - 25kg, làm bằng gỗ tốt, đường kính mặt đáy 25 - 30cm, thân cao khoảng 50 - 60cm, có 4 tay cầm cao 60cm hoặc 4 dây kéo  Loại đầm gỗ dùng cho 4 người đầm có trọng lượng từ 60 - 70 kg, làm bằng gỗ tốt, thân đầm cao khoảng 60 - 70cm, đường kính mặt đáy 30 - 35cm, có 4 cán ngang gắn vào thân đầm. © 2019 BY Đặng Xuân Trường 176 Đầm dùng cho hai người đầm © 2019 BY Đặng Xuân Trường 177 Đầm dùng cho bốn người đầm © 2019 BY Đặng Xuân Trường 178 2. Đầm gang:  Đầm có trọng lượng từ 5 – 8kg  Dùng cho một người đầm  Được sử dụng khi đầm ở các góc nhỏ mà các loại đầm lớn không đầm tới được. © 2019 BY Đặng Xuân Trường 179 © 2019 BY Đặng Xuân Trường 180 3. Đầm bằng bê tông:  Đầm được đúc bằng bê tông có đường kính 0.3 – 0.4m, chiều cao từ 0.4 – 0.6m  Đầm có trọng lượng từ 50 – 140kg  Dùng cho 4 - 8 người đầm © 2019 BY Đặng Xuân Trường 181 4. Kỹ thuật đầm:  Rải đất thành từng lớp tùy theo trọng lượng đầm:  Trọng lượng đầm từ 5 – 10kg, lớp đất đổ dày 10cm  Trọng lượng đầm từ 30 – 40kg, lớp đất đổ dày 15cm  Trọng lượng đầm từ 60 – 70kg, lớp đất đổ dày 20cm  Trọng lượng đầm từ 75 – 100kg, lớp đất đổ dày 25cm © 2019 BY Đặng Xuân Trường 182  Trong quá trình rải đất phải vệ sinh đất như nhặt rễ cây và các tạp chất lẫn trong đất.  Điều chỉnh độ ẩm trong đất để đạt được độ ẩm thích hợp  Đầm được nâng lên cao khỏi mặt đất từ 30 – 40cm rồi thả rơi tự do xuống mặt đất. Nhát đầm sau phải đè lên nhát đầm trước ½ nhát đầm.  Chia thành nhiều tổ, đội, mỗi tổ đội phụ trách một khu vực đầm.  Đầm thành nhiều lượt đến khi đạt được độ chặt thiết kế rồi mới rải lớp đất tiếp theo để đầm. © 2019 BY Đặng Xuân Trường 183 IV. Thi công đầm đất cơ giới 1. Lu bánh thép: Lu bánh thép còn gọi là đầm lăn mặt nhẵn, lu bánh cứng trơn. Có hai loại lu bánh thép: kiểu kéo theo và kiểu tự hành Ưu điểm: Cấu tạo đơn giản, giá thành máy thấp, có thể đầm được mặt đường đá sỏi, mặt đường nhựa với chiều sâu đầm từ 0,15 đến 0,20m. Nhược điểm: Năng suất thấp, các lớp đất đầm ít có độ dính kết với nhau, độ bám của máy trên nền thấp. © 2019 BY Đặng Xuân Trường 184 Hình: Lu bánh cứng trơn © 2019 BY Đặng Xuân Trường 185 Lu kéo theo 1. Máy kéo 2. Quả đầm lăn © 2019 BY Đặng Xuân Trường 186 2. Lu chân cừu:  Lu chân cừu còn gọi là đầm lăn có vấu hay đầm chân dê. Loại lu này thường được thiết kế kiểu kéo theo, khi đầm phải dùng máy kéo.  Bộ phận công tác của lu chân cừu là quả lăn có thể gia tải được như lu bánh thép, nhưng trên bề mặt bánh có các vấu sắp xếp theo hình bàn cờ hay hình mắt cáo (ô chữ nhật hoặc ô tam giác). © 2019 BY Đặng Xuân Trường 187 Vấu có nhiều hình dạng khác nhau, kiểu vấu hình chóp ...

Tài liệu được xem nhiều: