Bài giảng Thị trường chứng khoán: Chương 2 - GV.ThS. Nguyễn Thị Ngọc Diệp
Số trang: 18
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.08 MB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng Thị trường chứng khoán - Chương 2: Công ty chứng khoán trình bày những vấn đề chung về công ty chứng khoán, khái niệm và phân loại công ty chứng khoán, nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán, các nghiệp vụ chủ yếu của công ty chứng khoán và công ty đầu tư chứng khoán.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Thị trường chứng khoán: Chương 2 - GV.ThS. Nguyễn Thị Ngọc Diệp THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN GV: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Diệp Chương 2- Công ty chứng khoán 2.1- Những vấn đề chung về công ty CK 2.1.1- Khái niệm và phân loại công ty chứng khoán 2.1.2- Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán 2.1.3- Chức năng, vai trò của công ty chứng khoán 2.2- Các nghiệp vụ chủ yếu của công ty CK 2.2.1- Nghiệp vụ môi giới chứng khoán 2.2.2- Nghiệp vụ tự doanh (nghiệp vụ buôn bán CK) 2.2.3- Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành 2.2.4- Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán 2.3- Công ty đầu tư chứng khoán 2.3.1- Khái niệm 2.3.2- Phân loại quỹ đầu tư 2.1- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 2.1.1- Khái niệm và phân loại công ty chứng khoán Ở Việt Nam theo quyết định 04/1998/QĐ - UBCK ngày 13/10/1998 của UBCKNN, công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn được UBCKNN cấp giấp phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán. 2.1.1- Khái niệm và phân loại công ty chứng khoán Do đặc điểm của một công ty chứng khoán là có thể kinh doanh trên một hoặc một số lĩnh vực nhất định nên người ta phân chia công ty chứng khoán thành các loại sau: Công ty môi giới chứng khoán: Là công ty chỉ thực hiện việc mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán: Là công ty chứng khoán có lĩnh vực hoat động chủ yếu là nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán để hưởng phí hoặc chênh lệch giá. Công ty kinh doanh chứng khoán: Là công ty chứng khoán chủ yếu thực hiện nghiệp vụ tự doanh – tự bỏ vốn kinh doanh chứng khoán và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Công ty trái phiếu: Là công ty chứng khoán chuyên mua bán các loại trái phiếu 2.1.2- Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán Các công ty chứng khoán hoạt động theo những nguyên tắc nhất định. Những nguyên tắc này bao gồm nhóm nguyên tắc mang tính đạo đức và nhóm nguyên tắc mang tính tài chính. Nhóm nguyên tắc đạo đức Nhóm nguyên tắc tài chính * Nhóm nguyên tắc đạo đức Công ty chứng khoán phải đảm bảo giao dịch trung thực và công bằng vì lợi ích của khách hàng Có tinh thần trách nhiệm, tận tuỵ trong kinh doanh Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của công ty Có nghiệp vụ bảo mật thông tin cho khách hàng trừ khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước Không được phép nhận bất cứ khoản thù lao nào khác ngoài những khoản thù lao thông thường cho dịch vụ mà nình cung cấp Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián gây thiệt hại cho khách hàng * Nhóm nguyên tắc tài chính Các công ty chứng khoán phải đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch toán, báo cáo theo quy định của UBCKNN Công ty chứng khoán không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn vốn kinh doanh cho mình ngoại trừ số tiền đó dùng để phục vụ cho giao dịch của khách hàng Công ty chứng khoán không được dùng chứng khoán của khách hàng để thế chấp vay vốn trừ khi được khách hàng đồng ý bằng văn bản 2.1.3- Chức năng, vai trò của công ty chứng khoán Chức năng tiếp thị và bán hàng Chức năng sản xuất Chức năng hành chính, hỗ trợ * Chức năng tiếp thị và bán hàng Tiếp thị nhằm tìm hiểu công chúng đầu tư ưa thich loại chứng khoán nào để từ đó đưa ra được chiến lược cổ phiếu sản phẩm phục vụ khách hàng (như cổ phiếu, trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ…) Công việc bán hàng tiếp bước, sau khi việc tiếp thị hoàn thành và công ty chứng khoán chào khách hàng những chứng khoán đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu của họ * Chức năng sản xuất Khinhà môi giới tiến hành một thương vụ thì quy trình thực hiện giao dịch được tiến hành. Việc một giao dịch được xử lý như thế nào là quan trọng nhất vì nó chứng minh cho khách hàng thấy tính chuyên nghiệp của công ty chứng khoán. * Chức năng hành chính, hỗ trợ Khu vực này trợ giúp, hỗ trợ, duy trì việc giao dịch hàng ngày của công ty ở các nước, chủ yếu là: (1). Bộ phận thực hiện lệnh (Order room): Có trách nhiệm xử lý các lệnh mua bán và ghi chép chính xác việc thực hiện các lệnh đó. (2). Bộ phận mua và bán (Purchase and sale): Xây dựng kế hoạch mua bán chứng khoán và định hướng, điều hoà khách hàng với môi giới. (3). Bộ phận ký quỹ (Margin): Đảm bảo tài khoản của khách hàng luôn trong trạng thái phù hợp với các quy định, chính sách của công ty. (4). Bộ phận thủ quỹ (cashiering): Thực hiện công việc giao nhận, kho quỹ (5). Bộ phận quản lý hồ sơ (stock record): Lập số hiệu và mã tài khoản, kiểm toán, luân chuyển chứng khoán(6). Bộ phận kế toán (accounting): Thực hiện công việc hạch toán kế toán. (7). Bộ phận quản lý cổ tức, tiền lãi trái phiếu (dividend) (8). Bộ phận uỷ quyền (proxy): Bỏ phiếu cho khách hàng, thông tin cho khách hàng (9). Bộ phận chứng khoán (sale) (10). Bộ phận quản lý tài khoản mới (new accounts) 2.2- CÁC NGHIỆP VỤ CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 2.2.1 – Nghiệp vụ môi giới chứng khoán Môi giới chứng khoán là nghiệp vụ chủ yếu của công ty chững khoán. Thực hiện nghiệp vụ này, các công ty chứng khoán nhân danh mình đại diện cho khách hàng làm trung gian thực hiện việc mua, bán cho khách hàng thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hoặc trên thị trường OTC, để nhận được dịch vụ này, khách hàng phải trả cho công ty chứng khoán một khoản hoa hồng môi giới nhất định. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán được thực hiện bởi các nhân viên môi giới của các công ty chứng khoán. Nhân viên môi giới là người đứng phía bên mua và bên bán hoặc đại diện cho bên mua, bên bán thực hiện yêu cầu của khách hàng. Xuất phát từ đặc thù của nghề môi giới chứng khoán, nhân viên môi giới phải có được những phẩm chất nhất định về đạo đức cũng như năng lực nghề nghiệp. 2.2.2 – Nghiệp vụ tự d ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Thị trường chứng khoán: Chương 2 - GV.ThS. Nguyễn Thị Ngọc Diệp THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN GV: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Diệp Chương 2- Công ty chứng khoán 2.1- Những vấn đề chung về công ty CK 2.1.1- Khái niệm và phân loại công ty chứng khoán 2.1.2- Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán 2.1.3- Chức năng, vai trò của công ty chứng khoán 2.2- Các nghiệp vụ chủ yếu của công ty CK 2.2.1- Nghiệp vụ môi giới chứng khoán 2.2.2- Nghiệp vụ tự doanh (nghiệp vụ buôn bán CK) 2.2.3- Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành 2.2.4- Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán 2.3- Công ty đầu tư chứng khoán 2.3.1- Khái niệm 2.3.2- Phân loại quỹ đầu tư 2.1- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 2.1.1- Khái niệm và phân loại công ty chứng khoán Ở Việt Nam theo quyết định 04/1998/QĐ - UBCK ngày 13/10/1998 của UBCKNN, công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn được UBCKNN cấp giấp phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán. 2.1.1- Khái niệm và phân loại công ty chứng khoán Do đặc điểm của một công ty chứng khoán là có thể kinh doanh trên một hoặc một số lĩnh vực nhất định nên người ta phân chia công ty chứng khoán thành các loại sau: Công ty môi giới chứng khoán: Là công ty chỉ thực hiện việc mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán: Là công ty chứng khoán có lĩnh vực hoat động chủ yếu là nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán để hưởng phí hoặc chênh lệch giá. Công ty kinh doanh chứng khoán: Là công ty chứng khoán chủ yếu thực hiện nghiệp vụ tự doanh – tự bỏ vốn kinh doanh chứng khoán và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Công ty trái phiếu: Là công ty chứng khoán chuyên mua bán các loại trái phiếu 2.1.2- Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán Các công ty chứng khoán hoạt động theo những nguyên tắc nhất định. Những nguyên tắc này bao gồm nhóm nguyên tắc mang tính đạo đức và nhóm nguyên tắc mang tính tài chính. Nhóm nguyên tắc đạo đức Nhóm nguyên tắc tài chính * Nhóm nguyên tắc đạo đức Công ty chứng khoán phải đảm bảo giao dịch trung thực và công bằng vì lợi ích của khách hàng Có tinh thần trách nhiệm, tận tuỵ trong kinh doanh Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của công ty Có nghiệp vụ bảo mật thông tin cho khách hàng trừ khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước Không được phép nhận bất cứ khoản thù lao nào khác ngoài những khoản thù lao thông thường cho dịch vụ mà nình cung cấp Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián gây thiệt hại cho khách hàng * Nhóm nguyên tắc tài chính Các công ty chứng khoán phải đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch toán, báo cáo theo quy định của UBCKNN Công ty chứng khoán không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn vốn kinh doanh cho mình ngoại trừ số tiền đó dùng để phục vụ cho giao dịch của khách hàng Công ty chứng khoán không được dùng chứng khoán của khách hàng để thế chấp vay vốn trừ khi được khách hàng đồng ý bằng văn bản 2.1.3- Chức năng, vai trò của công ty chứng khoán Chức năng tiếp thị và bán hàng Chức năng sản xuất Chức năng hành chính, hỗ trợ * Chức năng tiếp thị và bán hàng Tiếp thị nhằm tìm hiểu công chúng đầu tư ưa thich loại chứng khoán nào để từ đó đưa ra được chiến lược cổ phiếu sản phẩm phục vụ khách hàng (như cổ phiếu, trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ…) Công việc bán hàng tiếp bước, sau khi việc tiếp thị hoàn thành và công ty chứng khoán chào khách hàng những chứng khoán đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu của họ * Chức năng sản xuất Khinhà môi giới tiến hành một thương vụ thì quy trình thực hiện giao dịch được tiến hành. Việc một giao dịch được xử lý như thế nào là quan trọng nhất vì nó chứng minh cho khách hàng thấy tính chuyên nghiệp của công ty chứng khoán. * Chức năng hành chính, hỗ trợ Khu vực này trợ giúp, hỗ trợ, duy trì việc giao dịch hàng ngày của công ty ở các nước, chủ yếu là: (1). Bộ phận thực hiện lệnh (Order room): Có trách nhiệm xử lý các lệnh mua bán và ghi chép chính xác việc thực hiện các lệnh đó. (2). Bộ phận mua và bán (Purchase and sale): Xây dựng kế hoạch mua bán chứng khoán và định hướng, điều hoà khách hàng với môi giới. (3). Bộ phận ký quỹ (Margin): Đảm bảo tài khoản của khách hàng luôn trong trạng thái phù hợp với các quy định, chính sách của công ty. (4). Bộ phận thủ quỹ (cashiering): Thực hiện công việc giao nhận, kho quỹ (5). Bộ phận quản lý hồ sơ (stock record): Lập số hiệu và mã tài khoản, kiểm toán, luân chuyển chứng khoán(6). Bộ phận kế toán (accounting): Thực hiện công việc hạch toán kế toán. (7). Bộ phận quản lý cổ tức, tiền lãi trái phiếu (dividend) (8). Bộ phận uỷ quyền (proxy): Bỏ phiếu cho khách hàng, thông tin cho khách hàng (9). Bộ phận chứng khoán (sale) (10). Bộ phận quản lý tài khoản mới (new accounts) 2.2- CÁC NGHIỆP VỤ CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 2.2.1 – Nghiệp vụ môi giới chứng khoán Môi giới chứng khoán là nghiệp vụ chủ yếu của công ty chững khoán. Thực hiện nghiệp vụ này, các công ty chứng khoán nhân danh mình đại diện cho khách hàng làm trung gian thực hiện việc mua, bán cho khách hàng thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hoặc trên thị trường OTC, để nhận được dịch vụ này, khách hàng phải trả cho công ty chứng khoán một khoản hoa hồng môi giới nhất định. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán được thực hiện bởi các nhân viên môi giới của các công ty chứng khoán. Nhân viên môi giới là người đứng phía bên mua và bên bán hoặc đại diện cho bên mua, bên bán thực hiện yêu cầu của khách hàng. Xuất phát từ đặc thù của nghề môi giới chứng khoán, nhân viên môi giới phải có được những phẩm chất nhất định về đạo đức cũng như năng lực nghề nghiệp. 2.2.2 – Nghiệp vụ tự d ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thị trường chứng khoán Bài giảng Thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán Chương 2 Công ty chứng khoán Phân loại công ty chứng khoán Công ty đầu tư chứng khoánGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Thị trường chứng khoán: Phần 1 - PGS.TS. Bùi Kim Yến, TS. Thân Thị Thu Thủy
281 trang 973 34 0 -
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư chứng khoán của sinh viên tại Tp. Hồ Chí Minh
7 trang 570 12 0 -
2 trang 516 13 0
-
293 trang 301 0 0
-
Các yếu tố tác động tới quyết định đầu tư chứng khoán của giới trẻ Việt Nam
7 trang 299 0 0 -
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 296 0 0 -
Làm giá chứng khoán qua những con sóng nhân tạo
3 trang 286 0 0 -
Giáo trình Kinh tế năng lượng: Phần 2
85 trang 247 0 0 -
9 trang 238 0 0
-
Luật chứng khoán Nghị định số 114/2008/NĐ - CP
10 trang 226 0 0