Danh mục

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư chứng khoán của sinh viên tại Tp. Hồ Chí Minh

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 461.06 KB      Lượt xem: 566      Lượt tải: 12    
tailieu_vip

Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư chứng khoán của sinh viên tại Tp. Hồ Chí Minh xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư chứng khoán của sinh viên tại TP.HCM. Nhóm tác giả đã sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng theo mô hình nhân tố khám phá để thực hiện đề tài.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư chứng khoán của sinh viên tại Tp. Hồ Chí Minh NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA SINH VIÊN TẠI TP.HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Bảo Tiên, Vũ Minh Hoan, Lê Thị Thúy Huỳnh, Mai Khánh Loan và Trương Trọng Tài Khoa Tài chính – Thương mại, Trường Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh (HUTECH) GVHD: TS. Văn Thiên Hào TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư chứng khoán của sinh viên tại TP.HCM. Nhóm tác giả đã sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng theo mô hình nhân tố khám phá để thực hiện đề tài. Kết quả nghiên cứu đã xác định có 5 nhân tố tác động đến ý định đầu tư chứng khoán của sinh viên tài TP.HCM, đó chính là kiến thức, thời gian, tínhcách cá nhân, nhận thức rủi ro và nguồn vốn. Từ khóa: Ý định, đầu tư, chứng khoán, sinh viên, nguồn vốn 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Cùng với tốc độ phát triển và phủ sóng mạnh mẽ của chứng khoán, ngày càng nhiều người chú ý tới thị trường này bởi thông tin về lợi nhuận hấp dẫn mà chứng khoán mang lại. Với hầu hết loại hình đầu tư khácthì đầu tư chứng khoán ở Việt Nam là một loại hình đầu tư không yêu cầu quá nhiều vốn cũng có thể thamgia được. Thế nhưng, so với các nước phát triển khác hiện nay số nhà đầu tư chứng khoán đang ở độ tuổi sinh viên ở Việt Nam là rất ít, đây là một cơ hội rộng mở để tập làm giàu cho những ai còn đang cắp sách đến trường. Nhiều người mua không có kiến thức về thị trường và giao dịch nhưng mua cổ phiếu theo số đông, cổ phiếu trên đà tăng giá và có lời. Lợi nhuận ngay từ những giao dịch đầu tiên tạo nên ảo tưởng về một kênh kiếm tiền dễ dàng, không cần kiến thức, thời gian hay kinh nghiệm. Điều này rất nguy hại vì sớmhay muộn, những nhà đầu tư theo cảm tính và may rủi cũng sẽ phải trả giá. Hay trái ngược lại, kênh đầu tưchứng khoán lại còn khá xa lạ và mới mẻ ngay cả với các bạn sinh viên. Do đó, việc tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán của sinh viên là điều cần thiết nhằm nâng cao ý định đầu tưtrên thị trường này. Chính vì vậy nhóm chúng em đã quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư chứng khoán của sinh viên tại TP.HCM” 2326 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Tổng quan về ý định đầu tư chứng khoán Khái niệm chứng khoán: Chứng khoán là chứng từ có giá dài hạn hoặc bút toán ghỉ số xác nhận các quyền,lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với vốn hoặc tài sản của tổ chức phát hành. Những chứng khoán có giá mang lại thu nhập cho người sở hữu nên nó cũng là đối tượng mua bán và có giá cả. Thông thường trênchứng khoán có giá không ghi tên người sở hữu, do đó có thể chuyển nhượng tự do từ người này sang ngườikhác mà không cần có chữ kí của người chuyển nhượng. Trong lịch sử phát triển thị trường chứng khoán, lúc đầu chứng khoán được in bằng giấy nhưng dần dần được thể hiện dưới hình thức phi vật thể thông qua nghiệp vụ ghi chép kế toán bằng phương tiện điện tử. Khái niệm đầu tư chứng khoán: Đầu tư chứng khoán là một lĩnh vực hoàn toàn khác với việc chơi chứng khoán. Đây là một sự tính toán kĩ lưỡng, chi tiết. Đầu tư chứng khoán là một trong những hình thức đầu tưgián tiếp của nhà đầu tư vào các doanh nghiệp, ở đó chủ đầu tư bỏ vốn để mua các chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) của doanh nghiệp đang lưu hành trên thị trường chứng khoán nhằm đạt được những lợi ích nhấtđịnh. Các sản phẩm của thị trường chứng khoán Cổ phiếu: Là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyềnvà lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. Thông thường hiện nay các công ty cổ phần thưởng phát hành hai dạngcổ phiếu: Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Trái phiếu: Khác với đặc tính sở hữu công ty của cổ phiếu thì trái phiếu là một loại chứng khoán nợ. Có nghĩa là, trái phiếu là một sự ghi nhận, một chứng chỉ hoặc một bút toán xác nhận khoản nợ mà công ty haytổ chức phát hành phải thực hiện nghĩa vụ cho người sở hữu trái phiếu. Phái sinh: Chứng khoán phái sinh là các công cụ tài chính mà giá trị của nó phải dựa trên các tài sản cơ sởkhác như cổ phiếu, trái phiếu, các loại tài sản, hàng hóa, tiền tệ, chỉ số hoặc lãi suất. Bao gồm các loại hợpđồng hoán đổi, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn. Đặc điểm của thị trường chứng khoán Khả năng thanh khoản: Sau khi chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp có thể được mua đibán lại nhiều lần ở thị trường thứ cấp. Bằng cách này, các nhà đầu tư có thể chuyển đổi những cổ phần sởhữu thành tiền mặt, cũng như các loại chứng khoán khác thông qua cơ chế định giá đang được hoạt động. Chứng khoán có tính sinh lời: Chứng khoán có khả năng tạo thu nhập cho chủ sở hữu. Bên cạnh đó, đầu tưluôn gắn với rủi ro, và đầu tư chứng khoán cũng không ngoại lệ. Rủi ro trong đầu tư chứng khoán được thểhiện qua sự dao động của lợi nhuận mà nhà đầu tư có thể thu được. Sự dao động của lợi nhuận càng thấpthì mức độ rủi ro càng thấp và ngược lại. 2327 Khả năng huy động nguồn vốn: Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán được các công ty phát hành số tiền được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần mở rộng sản xuất. Thông qua đặc điểm của thị trường chứng khoán, chính phủ và chính quyền ở các địa phương cũng huy động được nguồn vốn cho mụcđích sử dụng, đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế nhằm phục vụ các nhu cầu chung của xã hội. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành thông qua nghiên cứu định tính và định lượng: (1) Nghiên cứu định tính bằng xây dựng phát triển hệ thống khái niệm/thang đo và các biến quan sát và hiệu chỉnh biến quan sát phù hợpvới thực tế. (2) Nghiên cứu định lượng: Sử dụng hệ số tin cậy Cronb ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: