Danh mục

Bài giảng -Thủy điện 1-chương 2

Số trang: 26      Loại file: pdf      Dung lượng: 570.68 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

CHƯƠNG IICÁC HỘ DÙNG ĐIỆN. KHÁI NIỆM VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN. BIỂU ĐỒ PHỤ TẢI§2-1 CÁC HỘ DÙNG ĐIỆN. BIỂU ĐỒ PHỤ TẢI I. Đặc điểm của các hộ dùng điện Tình hình công tác của bất kỳ mọt trạm phát điện nào cũng quan hệ mật thiết với sự tiêu thụ điện năng của các hộ dùng điện. Cho nên đặc tính tiêu thụ điện năng của các hộ dùng điện đối với các trạm phát điện đã xây dựng hoặc mới thiết kế đều có ý nghĩa rất lớn. Do tính chất quan trọng của điện năng là...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng -Thủy điện 1-chương 2Bài giảng Thủy điện 1 CHƯƠNG II CÁC HỘ DÙNG ĐIỆN. KHÁI NIỆM VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN. BIỂU ĐỒ PHỤ TẢI§2-1 CÁC HỘ DÙNG ĐIỆN. BIỂU ĐỒ PHỤ TẢII. Đặc điểm của các hộ dùng điện Tình hình công tác của bất kỳ mọt trạm phát điện nào cũng quan hệ mật thiết với sựtiêu thụ điện năng của các hộ dùng điện. Cho nên đặc tính tiêu thụ điện năng của cáchộ dùng điện đối với các trạm phát điện đã xây dựng hoặc mới thiết kế đều có ý nghĩarất lớn. Do tính chất quan trọng của điện năng là có thể chia ra những điện lượng tuỳ ý vàcó thể truyền đi xa đến bất cứ địa điểm nào, cho nên điện năng do một trạm riêng biệthay của nhiều trạm phát ra luôn luôn được phân phối cho rất nhiều hộ dùng điện khácnhau tiêu thụ. Các hộ dùng điện sử dụng năng lượng điện thông qua các thiết bị ( độngcơ điện), lò điện , bếp điện … và rất nhiều máy móc khác. Các thiết bị tiêu thụ điệnbiến năng lượng điện thành các dạng năng lượng khác nhau như cơ năng, nhiệt năng,hoá năng, quang năng… Nếu chúng ta phân tích và nghiên cứu một cách tỉ mỉ các tính năng công tác củacác thiết bị tiêu thụ điện, để rồi tổng hợp lại thành yêu cầu dùng điện chung của các hộthì đạt được kết quả chính xác hơn cả. Song trên thực tế thì không thể làm được nhưvậy vì thực tế có rất nhiều hộ dùng điện, mỗi hộ dùng điện lại có nhiều thiết bị tiêu thụđiện, chúng không chỉ là khác nhau về số lượng mà tính chất công tác của chúng cũngkhác nhau. Do đó thực tế tính toán thiết kế người ta dựa chủ yếu vào tính chất sản xuấtcủa các hộ dùng điện tiến hành phân nhóm để tính yêu cầu cung cấp điện và lập biểuđồ phụ tải. Ở nước kinh tế phát triển trên thế giới, thường người ta chia các hộ dùng điện thànhcác nhóm sau:1. Nhóm hộ dùng điện công nghiệp Ở các nước có nền công nghiệp phát triển, nhu cầu điện năng cho công nghiệp ( kểcả công nghiệp xây dựng) chiếm một tỉ lệ khá lớn 60-90% ( trung bình là 75%) nhucầu toàn bộ. Trong đó khoảng 2/3 điện năng dùng cho các động cơ điện đó càn lạidùng cho các quá trình kỹ thuật tiêu thụ điện như quá trình sản xuất kim loại màu, hoàchất… Chế độ làm việc của các họ dùng điện công nghiệp trong một ngày cũng khác nhau.Có xí nghiệp làm việc 1 ca, có xí nghiệp là việc 2 hoặc 3 ca hoặc sản xuất liên tục. Phụtải trong một ngày đêm của xí nghiệp làm việc liên tục là điều hoà nhất, thứ đến là chếđộ làm việc 3 ca, 2 ca và không đều nhất là chế độ làm việc 1 ca. Xét trong một tuần cũng có khác nhau. Có xí nghiệp sản xuất 6 ngày có xí nghiệpsản xuất 7 ngày. Để tránh sự chênh lệch quá lớn về phụ tải giữa các ngày làm việc vàngày nghỉ, hiện nay người ta thường bố trí ngày nghỉ ở các xí nghiệp rải rác trong tuần.Bộ môn Công trình Thủy, Khoa XD Thủy lợi-Thủy điện 19Bài giảng Thủy điện 1 Trong một năm, chế độ dùng điện công nghiệp thường ít thay đổi ( nếu quy mô sảnxuất của các xí nghiệp đã ổn định). Trừ các xí nghiệp công nghiệp sản xuất theo mùa. Theo các chỉ tiêu phát triển và định mức tiêu thụ điện của các ngành, người ta tínhđược nhu cầu điện cho tương lai. Đối với từng vùng riêng rẽ, khi tính toán nhu cầuđiện công nghiệp người ta không chỉ tính nhu cầu cho bản thân mục đích sản xuất màcòn cả chi phí điện năng cho việc khai thác, chế biến, vận chuyển sản phẩm cho xâydựng sửa chữa và các nhu cầu khác.2. Nhóm hộ dùng điện cho sinh hoạt và công trình công cộng Nhu cầu dùng điện cho sinh hoạt và công trình công cộng là mọt trong những nhucầu quan trọng và tăng nhanh theo trình độ phát triển của nền kinh tế và đời sống. Ởmột số nước kinh tế phát triển, đời sống kinh tế văn hoá cao , điện dùng cho nhu cầusinh hoạt và công cộng chiếm một tỉ lệ khá lớn ( chiếm 1/3 sản lượng điện của hệthống điện). Ở một vài nước Bắc Âu như Thuỵ Điển, Na Uy tỉ lệ này còn cao hơn.Bình thường tỉ lệ này vào khoảng 15-20%. Điện dùng cho nhu cầu sinh hoạt và công trình công cộng bao gồm điện thắp sángtrong nhà, đường phố và các công trình công cộng, điện dùng cho các máy móc thiết bịphục vụ sinh hoạt, điện dùng việc cấp, thoát nước và giao thông trong thành phố…3. Nhóm hộ dùng điện công nghiệp Điện khí hoá nông nghiệp là một trong những biện pháp quan trọng nhất để đẩymạnh sản xuất nông nghiệp, góp phần xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩaxã hội. Trong điều kiện nước ta, hộ dùng điện nông nghiệp chủ yếu là các trạm bơm tướitiêu. Trong các năm vừa qua công suất lắp trên các trạm bơm ở miền bắc lên đến hàngchục vạn kw, chiếm một tỉ lệ khá lớn trong tổng công suất lắp máy của tất cả các trạmphát điện. Điện dùng cho trạm bơm chỉ dùng từng mùa, nhưng lại tập trung cao vàocác thời gian tưới và tiêu úng nước mưa trong mùa lũ.4. Nhóm dùng điện giao thông vận tải Trong nhu cầu điện cho giao thông, nhu cầu để điện khí hoá đường sắt chiếm tỉ lệlớn nhất.Ngoài ra điện cho giao thông vận tải còn dùng cho các nhu cầu khác như vậntải bằng đường ống ...

Tài liệu được xem nhiều: