![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Bải giảng Trùng roi đường ruột (Giardia intestinalis)
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 11.84 MB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mô tả được đặc điểm sinh học và chu kỳ của Giardia intestinalis, phân tích được các yếu tố nguy cơ liên quan đến nhiễm Giardia intestinalis, trình bày được những tác hại và cơ chế gây bệnh của Giardia intestinalis, nêu được các phương pháp chẩn đoán bệnh do Giardia intestinalis... là mục tiêu hướng đến của Bải giảng Trùng roi đường ruột (Giardia intestinalis).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bải giảng Trùng roi đường ruột (Giardia intestinalis)Trùng roi đường ruột( Giardia intestinalis ) 1I. Mục tiêu1. Mô tả được đặc điểm sinh học và chu kỳ của Giardia intestinalis2. Phân tích được các yếu tố nguy cơ liên quan đến nhiễm Giardia intestinalis.3. Trình bày được những tác hại và cơ chế gây bệnh của Giardia intestinalis.4. Nêu được các phương pháp chẩn đoán bệnh do Giardia intestinalis.5. Nêu được nguyên tắc điều trị và biện pháp phòng chống bệnh do G. intestinalis. 2II. Nội dung Giardia intestinalis còn có tên là Lamblia. Giardia do Lambl người Tiệp Khắc mô tả năm 1859. Đây là một loại đơn bào ký sinh ở ruột và gây bệnh cho người. 31. Hình thể và kích thước - Thể hoạt động, Giardia intestinalis có hình thể đối xứng, có 2 nhân như hai mắt kính, có 8 roi, kích thước từ 10-20m chiều dài và từ 6-10 m chiều ngang- Bào nang có hình bầu dục; kích thước dài từ 8-12 m, ngang từ 7-10 m. Có từ 2-4 nhân và có thể thấy được một số roi trong bào nang. 41. Hình thể và kích thước 52. Đặc điểm sinh học vàchu kỳ Giardia intestinalis Trùng roi đường ruột sống ký sinh trên bề mặt niêm mạcruột non, tá tràng, đôi khi thấy ở đường dẫn mật, trong túi mật.Chúng hấp thu thức ăn bằng cách thẩm thấu qua màng thân.Thể hoạt động thì luôn chuyển động nhờ có 4 đôi roi. Sinh sảnvô giới bằng cách chia đôi cơ thể theo chiều dọc. Thể hoạtđộng chỉ gặp trong phân lỏng. Một số thể hoạt động theo thức ăn xuống cuối ruột non vàtới đại tràng, phân dần dần trở nên rắn, thể hoạt động biếnthành thể kén theo phân ra ngoại cảnh. Kén từ ngoại cảnh lạitheo đường tiêu hoá xâm nhập vào cơ thể người, đến tá tràngxuất kén trở thành thể hoạt động, tiếp tục vòng đời ký sinh 6Trùng roi đường ruột phủniêm mạc ruột non 7 3. Đặc điểm dịch tễ của bệnh * Nguồn bệnh và mầm bệnh- Nguồn bệnh: Là người lành có trùng roi trong cơ thể hoặc người bệnh- Mầm bệnh: Là thể bào nang. Bào nang sống được trong phân và đất ẩm tuần, trong nước 5 - 6 tuần * Các phương thức nhiễm bệnh theo đường tiêu hoá.- Nước uống và đồ dùng gia đình- Các loại rau, quả rửa chưa sạch- Sự tiếp súc trực tiếp do những người chế biến thức ăn bị bệnh- Do ruồi, gián vận chuyển bào nang vào thức ăn 83. Đặc điểm dịch tễ của bệnh * Các yếu tố nguy cơ gây nhiễm Giardia intestinalis: - Do môi trường đất, nước có mầm bệnh. Mầm bệnh Giardia intestinalis, bào nang có thể sống ở ngoại cảnh thời gian lâu hay ngắn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng mặt trời, pH thích hợp... - Tập quán canh tác lạc hậu, còn dùng phân bắc tươi làm phân bón - Tập quán sinh hoạt, vệ sinh còn kém: - Thời tiết, khí hậu : - Các điều kiện kinh tế xã hội, văn hoá, dân trí còn thấp * Phân bố dịch tễ - Việt Nam tỷ lệ nhiễm ở người lớn từ 1-10%, ở trẻ em là15 % - Bệnh phân bố có tình toàn cầu với tỷ lệ khác nhau. 94. Đặc điểm gây bệnh củaGiardia intestinalis Trùng roi ở ruột non thường gây viêm ruột: bệnh nhân cótriệu chứng đi ngoài, phân lỏng, có bọt, thường gặp ở trẻ em Người lớn đôi khi không có triệu chứng gì. Hậu quả củabệnh là trẻ em bị suy dinh dưỡng, do trẻ vừa bị viêm ruột, kémăn, vừa bị nhiều trùng roi bám phủ kín niêm mạc ruột non làmgiảm sự hấp thu thức ăn. Sản phẩm chuyển hoá của trùng roigây độc với hệ thần kinh làm trẻ mất ngủ, biếng ăn Các triệu chứng rất khác nhau và không điển hình, có khigây viêm ruột hoặc viêm tá tràng, tiểu tràng, đại tràng. Bệnhnhân viêm ruột thường hay gây tiêu chảy kéo dài và đau bụng.Một số trường hợp gây viêm túi mật, đường dẫn mật hoặc gan.Có người mang KST nhưng không xuất hiện triệu chứng bệnh 105. Chẩn đoán- Chẩn đoán lâm sàng khó phân biệt, nhất là trẻ em khi đã suy dinh dưỡng và còi xương.- Chẩn đoán xét nghiệm bằng phương pháp xét nghiệm phân trực tiếp tìm thể hoạt động và thể bào nang. Các tuyến y tế cơ sở nếu có kính hiển vi đều làm được xét nghiệm này.- Xét nghiệm dịch tá tràng tìm thể hoạt động (chỉ dùng khi xét nghiệm phân không có hiệu quả) 116. Điều trị 6.1. Nguyên tắc điều trị - Dùng thuốc đặc hiệu - Điều trị đủ liều thuốc - Điều trị toàn diện(bổ sung vi ta min A,B,D,K ) 6.2. Điều trị cụ thể Dùng các thuốc sau - Metronidazol - Quinacrin - Tinidazol 127. Phòng bệnh7.1 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bải giảng Trùng roi đường ruột (Giardia intestinalis)Trùng roi đường ruột( Giardia intestinalis ) 1I. Mục tiêu1. Mô tả được đặc điểm sinh học và chu kỳ của Giardia intestinalis2. Phân tích được các yếu tố nguy cơ liên quan đến nhiễm Giardia intestinalis.3. Trình bày được những tác hại và cơ chế gây bệnh của Giardia intestinalis.4. Nêu được các phương pháp chẩn đoán bệnh do Giardia intestinalis.5. Nêu được nguyên tắc điều trị và biện pháp phòng chống bệnh do G. intestinalis. 2II. Nội dung Giardia intestinalis còn có tên là Lamblia. Giardia do Lambl người Tiệp Khắc mô tả năm 1859. Đây là một loại đơn bào ký sinh ở ruột và gây bệnh cho người. 31. Hình thể và kích thước - Thể hoạt động, Giardia intestinalis có hình thể đối xứng, có 2 nhân như hai mắt kính, có 8 roi, kích thước từ 10-20m chiều dài và từ 6-10 m chiều ngang- Bào nang có hình bầu dục; kích thước dài từ 8-12 m, ngang từ 7-10 m. Có từ 2-4 nhân và có thể thấy được một số roi trong bào nang. 41. Hình thể và kích thước 52. Đặc điểm sinh học vàchu kỳ Giardia intestinalis Trùng roi đường ruột sống ký sinh trên bề mặt niêm mạcruột non, tá tràng, đôi khi thấy ở đường dẫn mật, trong túi mật.Chúng hấp thu thức ăn bằng cách thẩm thấu qua màng thân.Thể hoạt động thì luôn chuyển động nhờ có 4 đôi roi. Sinh sảnvô giới bằng cách chia đôi cơ thể theo chiều dọc. Thể hoạtđộng chỉ gặp trong phân lỏng. Một số thể hoạt động theo thức ăn xuống cuối ruột non vàtới đại tràng, phân dần dần trở nên rắn, thể hoạt động biếnthành thể kén theo phân ra ngoại cảnh. Kén từ ngoại cảnh lạitheo đường tiêu hoá xâm nhập vào cơ thể người, đến tá tràngxuất kén trở thành thể hoạt động, tiếp tục vòng đời ký sinh 6Trùng roi đường ruột phủniêm mạc ruột non 7 3. Đặc điểm dịch tễ của bệnh * Nguồn bệnh và mầm bệnh- Nguồn bệnh: Là người lành có trùng roi trong cơ thể hoặc người bệnh- Mầm bệnh: Là thể bào nang. Bào nang sống được trong phân và đất ẩm tuần, trong nước 5 - 6 tuần * Các phương thức nhiễm bệnh theo đường tiêu hoá.- Nước uống và đồ dùng gia đình- Các loại rau, quả rửa chưa sạch- Sự tiếp súc trực tiếp do những người chế biến thức ăn bị bệnh- Do ruồi, gián vận chuyển bào nang vào thức ăn 83. Đặc điểm dịch tễ của bệnh * Các yếu tố nguy cơ gây nhiễm Giardia intestinalis: - Do môi trường đất, nước có mầm bệnh. Mầm bệnh Giardia intestinalis, bào nang có thể sống ở ngoại cảnh thời gian lâu hay ngắn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng mặt trời, pH thích hợp... - Tập quán canh tác lạc hậu, còn dùng phân bắc tươi làm phân bón - Tập quán sinh hoạt, vệ sinh còn kém: - Thời tiết, khí hậu : - Các điều kiện kinh tế xã hội, văn hoá, dân trí còn thấp * Phân bố dịch tễ - Việt Nam tỷ lệ nhiễm ở người lớn từ 1-10%, ở trẻ em là15 % - Bệnh phân bố có tình toàn cầu với tỷ lệ khác nhau. 94. Đặc điểm gây bệnh củaGiardia intestinalis Trùng roi ở ruột non thường gây viêm ruột: bệnh nhân cótriệu chứng đi ngoài, phân lỏng, có bọt, thường gặp ở trẻ em Người lớn đôi khi không có triệu chứng gì. Hậu quả củabệnh là trẻ em bị suy dinh dưỡng, do trẻ vừa bị viêm ruột, kémăn, vừa bị nhiều trùng roi bám phủ kín niêm mạc ruột non làmgiảm sự hấp thu thức ăn. Sản phẩm chuyển hoá của trùng roigây độc với hệ thần kinh làm trẻ mất ngủ, biếng ăn Các triệu chứng rất khác nhau và không điển hình, có khigây viêm ruột hoặc viêm tá tràng, tiểu tràng, đại tràng. Bệnhnhân viêm ruột thường hay gây tiêu chảy kéo dài và đau bụng.Một số trường hợp gây viêm túi mật, đường dẫn mật hoặc gan.Có người mang KST nhưng không xuất hiện triệu chứng bệnh 105. Chẩn đoán- Chẩn đoán lâm sàng khó phân biệt, nhất là trẻ em khi đã suy dinh dưỡng và còi xương.- Chẩn đoán xét nghiệm bằng phương pháp xét nghiệm phân trực tiếp tìm thể hoạt động và thể bào nang. Các tuyến y tế cơ sở nếu có kính hiển vi đều làm được xét nghiệm này.- Xét nghiệm dịch tá tràng tìm thể hoạt động (chỉ dùng khi xét nghiệm phân không có hiệu quả) 116. Điều trị 6.1. Nguyên tắc điều trị - Dùng thuốc đặc hiệu - Điều trị đủ liều thuốc - Điều trị toàn diện(bổ sung vi ta min A,B,D,K ) 6.2. Điều trị cụ thể Dùng các thuốc sau - Metronidazol - Quinacrin - Tinidazol 127. Phòng bệnh7.1 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bải giảng Trùng roi đường ruột Bải giảng Y học Trùng roi đường ruột Bệnh học nội khoa Điều trị Trùng roi đường ruột Bệnh Giardia intestinalisTài liệu liên quan:
-
38 trang 179 0 0
-
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 163 1 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 156 5 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 114 0 0 -
40 trang 110 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 97 0 0 -
7 trang 78 0 0
-
40 trang 72 0 0