Bài giảng Tư pháp quốc tế - Chương 8
Số trang: 43
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.04 MB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chương 8 Quan hệ hôn nhân và gia đình trong tư pháp quốc tế nằm trong Bài giảng Tư pháp quốc tế trình bày khái quát chung về một quan hệ hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài phát sinh sẽ kéo theo hiện tượng nhiều hệ thống pháp luật khác nhau cùng tham gia điều chỉnh mối quan hệ đó.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Tư pháp quốc tế - Chương 8 CHƯƠNG 8 QUAN HỆ HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ I. KHÁI QUÁT CHUNG 1. Khái niệm Một quan hệ hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài phát sinh sẽ kéo theo hiện tượng nhiều hệ thống pháp luật khác nhau cùng tham gia điều chỉnh mối quan hệ đó. 2. Quan hệ hôn nhân và gia đình do Tư pháp quốc tế điều chỉnh • Chủ thể tham gia quan hệ là người nước ngoài; • Tài sản trong quan hệ hôn nhân gia đình đang nằm ở nước ngoài (xác định tài sản chung, riêng của vợ chồng; phân chia tài sản khi ly hôn, …); • Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân gia đình xảy ra ở nước ngoài hoặc theo pháp luật nước ngoài (kết hôn, ly hôn, … ở nước ngoài). Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000 nêu rõ quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài là: - Giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; - Giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam; - Giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài. 3. Nội dung điều chỉnh của Tư pháp quốc tế đối với quan hệ hôn nhân và gia đình • Kết hôn; • Ly hôn; • Quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng; • Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng; • Quan hệ giữa cha mẹ và con; • Quan hệ nuôi con nuôi; • Giám hộ. II. CÁC NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH CƠ BẢN CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ ĐỐI VỚI QUAN HỆ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 1. Giải quyết xung đột pháp luật về kết hôn a- Xung đột pháp luật về điều kiện kết hôn, bao gồm: • Điều kiện về độ tuổi kết hôn, • Những trường hợp cấm kết hôn, • Các điều kiện kết hôn khác. b- Xung đột pháp luật về nghi thức kết hôn. 1.1 Giải quyết xung đột pháp luật về kết hôn theo pháp luật các nước 1.1.1 Xung đột pháp luật về điều kiện kết hôn. Đa số các nước đều áp dụng nguyên tắc Luật nhân thân (Lex personalis). 1.1.2 Xung đột pháp luật về nghi thức kết hôn. Áp dụng nguyên tắc Luật nơi tiến hành kết hôn (Lex loci celebratinois) 1.2 Giải quyết xung đột pháp luật về kết hôn theo pháp luật Việt Nam 1.2.1 Cơ sở pháp lý • Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; • Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài; • Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài; • Thông tư số 07/2002/TT-BTP ngày 16/12/2002 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. 1.2.2 Các nội dung cơ bản: a- Điều kiện kết hôn: áp dụng nguyên tắc Luật quốc tịch của các bên đương sự. Tuy nhiên, nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn và các trường hợp cấm kết hôn. b- Về nghi thức kết hôn: Áp dụng nguyên tắc Luật nơi tiến hành đăng ký kết hôn. Theo khoản 1 Điều 103 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, khoản 1 Điều 10 Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 thì: Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Luật Hôn nhân gia đình Việt Nam về điều kiện kết hôn và các trường hợp cấm kết hôn. Điều 11 Nghị định số 68/2002/NĐ-CP quy định: Việc kết hôn nếu thực hiện tại Việt Nam thì phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo nghi thức quy định của pháp luật Việt Nam (nghi thức dân sự), cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 2. Giải quyết xung đột pháp luật về ly hôn 2.1 Giải quyết xung đột pháp luật về ly hôn theo pháp luật các nước. Áp dụng nhiều nguyên tắc khác nhau: • Luật quốc tịch của các bên đương sự Lex patriae); • Luật nơi cư trú (Lex domicilli); • Luật của nước có tòa án (Lex fori). Hay áp dụng phối hợp các nguyên tắc theo thứ tự ưu tiên: • Luật quốc tịch chung của vợ và chồng, trong trường hợp vợ chồng không có quốc tịch chung thì áp dụng Luật quốc tịch chung cuối cùng; • Tiếp đến là Luật nơi hai vợ chồng có nơi cư trú chung, nơi cư trú chung cuối cùng; • Cuối cùng là Luật của tòa án nơi thụ lý vụ việc. 2.2 Giải quyết xung đột pháp luật về ly hôn theo các hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam với các nước • Nếu hai vợ chồng có cùng quốc tịch thì pháp luật áp dụng để giải quyết ly hôn là Luật của nước mà hai vợ chồng mang quốc tịch; • Nếu hai vợ chồng khác quốc tịch nhưng cùng cư trú tại một nước ký kết thì việc ly hôn được giải quyết theo Luật của nước ký kết nơi hai vợ chồng cùng cư trú. Nếu trong thời điểm đưa đơn ly hôn, hai vợ chồng không cùng cư trú ở một nước ký kết thì cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết nào nhận đơn xin ly hôn sẽ giải quyết theo pháp luật của nước đó. 2.3 Giải quyết xung đột pháp luật về ly hôn theo pháp luật Việt Nam 2.3.1 Cơ sở pháp lý: - Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; - Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài; - Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ- CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài - Thông tư số 07/2002/TT-BTP ngày 16/12/2002 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Tư pháp quốc tế - Chương 8 CHƯƠNG 8 QUAN HỆ HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ I. KHÁI QUÁT CHUNG 1. Khái niệm Một quan hệ hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài phát sinh sẽ kéo theo hiện tượng nhiều hệ thống pháp luật khác nhau cùng tham gia điều chỉnh mối quan hệ đó. 2. Quan hệ hôn nhân và gia đình do Tư pháp quốc tế điều chỉnh • Chủ thể tham gia quan hệ là người nước ngoài; • Tài sản trong quan hệ hôn nhân gia đình đang nằm ở nước ngoài (xác định tài sản chung, riêng của vợ chồng; phân chia tài sản khi ly hôn, …); • Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân gia đình xảy ra ở nước ngoài hoặc theo pháp luật nước ngoài (kết hôn, ly hôn, … ở nước ngoài). Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000 nêu rõ quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài là: - Giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; - Giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam; - Giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài. 3. Nội dung điều chỉnh của Tư pháp quốc tế đối với quan hệ hôn nhân và gia đình • Kết hôn; • Ly hôn; • Quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng; • Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng; • Quan hệ giữa cha mẹ và con; • Quan hệ nuôi con nuôi; • Giám hộ. II. CÁC NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH CƠ BẢN CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ ĐỐI VỚI QUAN HỆ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 1. Giải quyết xung đột pháp luật về kết hôn a- Xung đột pháp luật về điều kiện kết hôn, bao gồm: • Điều kiện về độ tuổi kết hôn, • Những trường hợp cấm kết hôn, • Các điều kiện kết hôn khác. b- Xung đột pháp luật về nghi thức kết hôn. 1.1 Giải quyết xung đột pháp luật về kết hôn theo pháp luật các nước 1.1.1 Xung đột pháp luật về điều kiện kết hôn. Đa số các nước đều áp dụng nguyên tắc Luật nhân thân (Lex personalis). 1.1.2 Xung đột pháp luật về nghi thức kết hôn. Áp dụng nguyên tắc Luật nơi tiến hành kết hôn (Lex loci celebratinois) 1.2 Giải quyết xung đột pháp luật về kết hôn theo pháp luật Việt Nam 1.2.1 Cơ sở pháp lý • Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; • Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài; • Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài; • Thông tư số 07/2002/TT-BTP ngày 16/12/2002 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. 1.2.2 Các nội dung cơ bản: a- Điều kiện kết hôn: áp dụng nguyên tắc Luật quốc tịch của các bên đương sự. Tuy nhiên, nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn và các trường hợp cấm kết hôn. b- Về nghi thức kết hôn: Áp dụng nguyên tắc Luật nơi tiến hành đăng ký kết hôn. Theo khoản 1 Điều 103 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, khoản 1 Điều 10 Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 thì: Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Luật Hôn nhân gia đình Việt Nam về điều kiện kết hôn và các trường hợp cấm kết hôn. Điều 11 Nghị định số 68/2002/NĐ-CP quy định: Việc kết hôn nếu thực hiện tại Việt Nam thì phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo nghi thức quy định của pháp luật Việt Nam (nghi thức dân sự), cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 2. Giải quyết xung đột pháp luật về ly hôn 2.1 Giải quyết xung đột pháp luật về ly hôn theo pháp luật các nước. Áp dụng nhiều nguyên tắc khác nhau: • Luật quốc tịch của các bên đương sự Lex patriae); • Luật nơi cư trú (Lex domicilli); • Luật của nước có tòa án (Lex fori). Hay áp dụng phối hợp các nguyên tắc theo thứ tự ưu tiên: • Luật quốc tịch chung của vợ và chồng, trong trường hợp vợ chồng không có quốc tịch chung thì áp dụng Luật quốc tịch chung cuối cùng; • Tiếp đến là Luật nơi hai vợ chồng có nơi cư trú chung, nơi cư trú chung cuối cùng; • Cuối cùng là Luật của tòa án nơi thụ lý vụ việc. 2.2 Giải quyết xung đột pháp luật về ly hôn theo các hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam với các nước • Nếu hai vợ chồng có cùng quốc tịch thì pháp luật áp dụng để giải quyết ly hôn là Luật của nước mà hai vợ chồng mang quốc tịch; • Nếu hai vợ chồng khác quốc tịch nhưng cùng cư trú tại một nước ký kết thì việc ly hôn được giải quyết theo Luật của nước ký kết nơi hai vợ chồng cùng cư trú. Nếu trong thời điểm đưa đơn ly hôn, hai vợ chồng không cùng cư trú ở một nước ký kết thì cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết nào nhận đơn xin ly hôn sẽ giải quyết theo pháp luật của nước đó. 2.3 Giải quyết xung đột pháp luật về ly hôn theo pháp luật Việt Nam 2.3.1 Cơ sở pháp lý: - Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; - Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài; - Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ- CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài - Thông tư số 07/2002/TT-BTP ngày 16/12/2002 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Quan hệ hôn nhân tư pháp quốc tế Hôn nhân yếu tố nước ngoài Quan hệ gia đình tư pháp quốc tế Bài giảng tư pháp quốc tế Tài liệu tư pháp quốc tế Bài giảng tư pháp quốc tế chương 8Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Bài giảng Tư pháp quốc tế: Bài 4 - PGS.TS. Lê Thị Nam Giang
23 trang 38 0 0 -
Tài liệu tư pháp quốc tế - vấn đề 5
8 trang 32 0 0 -
85 trang 27 0 0
-
Bài giảng Tư pháp quốc tế - Chương 0: Mở đầu
10 trang 26 0 0 -
36 trang 26 0 0
-
75 Câu hỏi ôn tập môn công pháp quốc tế
7 trang 25 0 0 -
Bài giảng Tư pháp quốc tế: Bài 7 – ThS. Bùi Thị Thu
29 trang 25 0 0 -
Bài giảng Tư pháp quốc tế: Bài 6 – ThS. Bùi Thị Thu
29 trang 25 0 0 -
Bài giảng Tư pháp quốc tế: Bài 3 – ThS. Bùi Thị Thu
26 trang 24 0 0 -
Bài giảng Tư pháp quốc tế - Chương 8: Quan hệ hôn nhân và gia đình trong Tư pháp quốc tế Việt Nam
13 trang 24 0 0