Bài giảng Tuyên truyên Luật số 47/2014/QH13 về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam có nội dung gồm có ba phần. Trong đó, phần 1 trình bày về sự cần thiết phải ban hành Luật số 47/2014/QH13; những nội dung cơ bản của luật; những điểm lưu ý khi thực hiện luật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Tuyên truyên Luật số 47/2014/QH13 về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam - TS. Lê Xuân Viên
BỘ CÔNG AN
CỤC QUẢN LÝ XUẤT NHẬP
CẢNH
TUYÊN TRUYỀN LUẬT SỐ 47/2014/QH13 về
Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người
nước ngoài tại Việt Nam
Đại tá, Tiến sỹ Lê Xuân Viên – Phó Cục trưởng
NỘI DUNG GIỚI THIỆU GỒM 03 PHẦN
I SỰ CẦN THIẾT PHẢI BAN HÀNH LUẬT SỐ 47/2014/QH13
II NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT
III NHỮNG ĐIỂM LƯU Ý KHI THỰC HIỆN LUẬT
I SỰ CẦN THIẾT PHẢI BAN HÀNH LUẬT SỐ 47/2014/QH13
KẾT QUẢ PHÁP LỆNH NĂM 2000 ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC
Góp phần phục vụ cho phát triển
kinh tế, cho công tác đối ngoại, hợp
tác quốc tế, đảm bảo an ninh quốc
gia, tạo điều kiện thuận lợi để thu
hút người nước ngoài vào Việt Nam
du lịch, đầu tư, kinh doanh trong
thời điểm đó
I SỰ CẦN THIẾT PHẢI BAN HÀNH LUẬT SỐ 47/2014/QH13
Lý do thứ nhất, các văn bản quy phạm pháp luật
đã ban hành trong thời gian qua vẫn còn những
điểm bất cập, chưa thống nhất.
Một là, người nước ngoài sau khi
nhập cảnh được phép chuyển đổi
mục đích nhập cảnh nên gây khó khăn
cho công tác quản lý
I SỰ CẦN THIẾT PHẢI BAN HÀNH LUẬT SỐ 47/2014/QH13
Lý do thứ nhất, các văn bản quy phạm pháp luật
đã ban hành trong thời gian qua vẫn còn những
điểm bất cập, chưa thống nhất.
Hai là, Pháp lệnh không còn phù hợp với
quy định của Luật đầu tư năm 2005, trong
đó quy định thời hạn cấp thị thực cho nhà
đầu tư tối đa là 05 năm; ký hiệu thị thực
chưa theo kịp với thực tế
I SỰ CẦN THIẾT PHẢI BAN HÀNH LUẬT SỐ 47/2014/QH13
Lý do thứ nhất, các văn bản quy phạm pháp luật
đã ban hành trong thời gian qua vẫn còn những
điểm bất cập, chưa thống nhất.
Ba là, chưa quy định rõ ràng việc phân công tổ
chức thực hiện giữa cơ quan quản lý nhà nước và
cơ quan tham gia hoạt động quản lý nhà nước về
nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú của người nước
ngoài; chưa quy định trách nhiệm của các cơ sở
lưu trú và trách nhiệm của Cơ quan, tổ chức, cá
nhân mời bảo lãnh cho NNN vào Việt Nam
I SỰ CẦN THIẾT PHẢI BAN HÀNH LUẬT SỐ 47/2014/QH13
Lý do thứ nhất, các văn bản quy phạm pháp luật
đã ban hành trong thời gian qua vẫn còn những
điểm bất cập, chưa thống nhất.
Bốn là, chưa quy định việc giải quyết
thường trú cho một số lượng lớn NNN đã
ở Việt Nam trước năm 2000 nhưng không
có giấy tờ chứng minh quốc tịch.
I SỰ CẦN THIẾT PHẢI BAN HÀNH LUẬT SỐ 47/2014/QH13
Lý do thứ nhất, các văn bản quy phạm pháp luật
đã ban hành trong thời gian qua vẫn còn những
điểm bất cập, chưa thống nhất.
Năm là, chưa quy định về thẩm quyền đơn
phương miễn thị thực, nhưng trên thực tế
Thủ tướng Chính phủ đã quyết định đơn
phương miễn thị thực cho công dân 7 nước;
Chưa quy định điều kiện nhập cảnh trở lại
đối với người vào theo diện miễn nên đang
bị lạm dụng để vào Việt Nam
I SỰ CẦN THIẾT PHẢI BAN HÀNH LUẬT SỐ 47/2014/QH13
Lý do thứ hai, việc ban hành Luật Nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước
ngoài có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 sẽ góp
phần:
Hoàn thiện cơ sở pháp lý, tạo điều kiện
cho NNN nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và
hoạt động tại Việt Nam
Tăng cường công tác quản lý nhà nước.
II NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT
PHẦN I BỐ CỤC CỦA LUẬT
PHẦN II NHỮNG NỘI DUNG KẾ THỪA TỪ PHÁP LỆNH
PHẦN III NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT
PHẦN I BỐ CỤC CỦA LUẬT
NHỮNG NỘI DUNG KẾ THỪA TỪ PHÁP LỆNH
Một là, xác định việc kiểm tra, xét duyệt nhân sự
trước khi nhập cảnh là nhiệm vụ của Bộ Công an
Hai là, tiếp tục duy trì cơ chế NNN vào Việt Nam phải
có cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, đón, bảo lãnh, trừ
người vào theo diện miễn thị thực.
NHỮNG NỘI DUNG KẾ THỪA TỪ PHÁP LỆNH
Ba là, đối tượng, điều kiện người nước ngoài được
nhập cảnh, cư trú tại Việt Nam.
Bốn là, trình tự, thủ tục, thời hạn, thẩm quyền tiếp
nhận hồ sơ đề nghị cấp thị thực, thẻ tạm trú, thẻ
thường trú của NNN.
Năm là, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong việc mời, bảo lãnh người nước ngoài.
Sáu là, quy định liên quan đến thẩm quyền cấp thị
thực của các cơ quan quản lý ở trong và ngoài nước.
Bảy là, quy trình kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh,
quản lý tạm trú NNN.
NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT
Một là, Luật đã quy định cụ thể về trình tự, thủ tục
liên quan nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú
của người nước ngoài để đảm bảo khi Luật có hiệu
lực sẽ thực hiện được ngay, không phải chờ văn bản
hướng dẫn. Cụ thể:
Thủ tục mời, bảo lãnh NNN vào Việt Nam
(Điều 15 & Điều 16)
Quy định về khai báo tạm trú (Điều 33)
NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT
Hai là, Luật quy định rõ nguyên tắc người nước
ngoài có nhiều hộ chiếu (nhất là đối với người Việt
Nam định cư ở nước ngoài) chỉ được sử dụng một
hộ chiếu để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư
trú tại Việt Nam (khoản 4 Điều 4).
Quy định này nhằm tránh phát sinh phức tạp trong quan
hệ đối ngoại, hình sự, dân sự, đảm bảo tính chính xác
trong thống kê nhà nước về xuất nhập cảnh.
Ba là, đ ổi m
NHỮNG ĐIỂM i các quy đ
MỚIớCỦA LUẬT ịnh về thị thực, cụ
thể:
Quy định 20 loại thị thực (Điều 8)
Thị thực nhập cảnh không được chuyển đổi
mục đích (khoản 1 Điều 7). Đây là điểm mới cơ
bản trong Luật so với Pháp lệnh.
Người nước ngoài vào lao động phải có giấy
phép lao động thì mới được cấp thị thực
(Điều 10).
Người nước ngoài vào đầu tư được cấp thị
thực có thời hạn tối đa đến 5 năm
NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT
Luật quy định cụ thể việc đơn phương miễn thị
thực cho người nước ngoài vào khu kinh tế cửa
khẩu, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt
(khoản 3 Điều 12), đơn phương miễn thị thực
cho công dân của một ...