Thông tin tài liệu:
Phần lớn Ung thư tuyến giáp tiến triển âm thầm, triệu chứng lâmsàng ngèo nàn, giai đoạn ẩn bệnh kéo dài. Bệnh nhân có thể sống 15-20 năm. Vìvậy, có thể nói rằng tiên lượng của đa số bệnh nhân Ung thư tuyến giáp là tốt nếuđược chẩn đoán và điều trị sớm và tích cực.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng ung thư tuyến giáp BÀI GIẢNG UNG THƯ TUYẾN GIÁP I. Đại cương: Theo hiệp hội quốc tế chống ung thư (Inernational Union againstCancer: IUAC) thì Ung thư tuyến giáp chiếm khoảng 1% các loại Ung thư. Tại cácnước có bệnh Bướu cổ địa phương tỉ lệ này thường lớn hơn. Tần suất mắc bệnhchuẩn theo tuổi ở Nam là 3/100 000 dân/năm, trong khi ở nữ cao gấp 2-3 lần tỉ lệđó. Theo số liệu của Bệnh viện K Hà nội, Ung thư tuyến giáp chiếm khoảng 2%tổng số các Ung thư, trong đó tỉ lệ mắc bệnh chuẩn theo tuổi là 0,3/100 000dân/năm. Phần lớn Ung thư tuyến giáp tiến triển âm thầm, triệu chứng lâmsàng ngèo nàn, giai đoạn ẩn bệnh kéo dài. Bệnh nhân có thể sống 15-20 năm. Vìvậy, có thể nói rằng tiên lượng của đa số bệnh nhân Ung thư tuyến giáp là tốt nếuđược chẩn đoán và điều trị sớm và tích cực. II. Nguyên nhân và bệnh sinh: Còn nhiều điểm chưa rõ ràng nhưng các yếu tố có liên quan đến xuấthiện bệnh là: + Tuổi: có thể gặp Ung thư tuyến giáp ở mọi lứa tuổi, nhưng hay gặp ở lứatuổi 7-20 và 40-65. + Giới: Nữ giới mắc bệnh nhiều hơn Nam giới 2-3 lần. + Nơi sinh sống: - Tại những khu vực có bệnh Bướu cổ địa phương thì tỉ lệ mắc bệnhUng thư tuyến giáp cao hơn các khu vực khác. - Bệnh nhân ở gần biển(ăn uống có đủ Iot) khi có Bướu giáp thể nhânthì nguy cơ bướu là ác tính cao hơn các vùng khác. - Tại những khu vực bị nhiễm xạ thì tỉ lệ mắc Ung thư tuyến giáp caohơn các vùng khác. + Tiền sử đã có dùng tia xạ điều trị các bệnh lành tính khác ở vùng đầu mặtcổ thì khi có Bướu giáp nhân sẽ có nguy cơ cao bị ác tính. + Di truyền: Ung thư tuyến giáp thể tuỷ thường có tính chất gia đình. Đặcbiệt, loại đa ung thư nội tiết tip II ( MEN II: Multiple endocrine neoplasia type II)có Ung thư tuyến giáp thể tuỷ kèm U tuỷ thượng thận và có thể có U ở các tuyếnnữa... đã được xác định là có tính di truyền. III. Giải phẫu bệnh: Theo tổ chức y tế thế giới, dựa vào mô bệnh học có thể phân chiaUng thư tuyến giáp ra 5 loại: 1. Ung thư biểu mô thể nhú: Chiếm khoảng 60-70% các Ung thư tuyến giáp. + Đại thể: u thường là một khối đơn độc. + Vi thể: hình ảnh chiếm ưu thế là cấu trúc dạng nhú với lưới nội môliên kết và mao mạch nâng đỡ. Đôi khi cũng thấy cấu trúc túi tuyến chiếm ưu thế. 2. Ung thư biểu mô thể nang: + Đại thể: có thể ở dạng một khối u nhỏ có vỏ bọc hoặc một khối uxâm lấn mạnh chiếm toàn bộ một thuỳ làm cho tuyến giáp to lên không đều. + Vi thể: có cấu trúc giống như trong nang tuyến đang hình thanh hayđã trưởng thành, nhưng có thể thấy các tế bào Hĩrthle hoặc các tế bào sáng ở từngvùng hay khắp khối u. Nếu u được cấu tạo hoàn toàn bởi các tế bào Hĩrthle hoặc tếbào sáng thì được coi là một biến thể đặc hiệu của thể này, đó là ung thư biểu môtế bào Hĩrthle hoặc tế bào sáng. Có thể biệt hoá rõ hoặc loại biệt hoá Vita (còn gọilà Ung thư biểu mô bè). 3. Ung thư biểu mô thể tuỷ: phát sinh từ tế bào C của tuyến giáp. + Đại thể: có thể có một hoặc nhiều u ở cả hai thuỳ. U mềm hoặc cókhi khá chắc, màu trắng xám hoặc vàng nâu. Có khi U bị hoại tử chảy máu và phávỡ bao tuyến. + Vi thể: U cấu tạo bởi những tế bào tròn đa diện hoặc hình thoi,thường chứa chất dạng tinh bộ. Cấu trúc và chức năng của các tế bào u giống vớitế bào C. 4. Ung thư biểu mô không biệt hoá: + Đại thể: thường là một khối u lớn ở vùng cổ vì bệnh tiến triển rấtnhanh. + Vi thể: có 3 loại theo hình thái tế bào trong u, đó là loại u tế bàohình thoi, u tế bào khổng lồ và u tế bào nhỏ. 5. Ung thư dạng biểu bì: Vi thể thấy trong cấu trúc u có các cầu sừng, các cầu nối hoặc chỉ cóKeratin. IV. Triệu chứng lâm sàng: 1. Đặc điểm chung: Đại đa số ung thư tuyến giáp đều tiến triển âm thầm, chậm chạp vàkéo dài nên bệnh nhân thường không nhận thấy được ngay những thay đổi củatoàn thân, vẫn lao động và sinh hoạt bình thường. Cho đến khi xuất hiện những rốiloạn tại chỗ do u chèn ép, xâm lấn(gây khó thở và không ăn uống được), khối uhoại tử, bội nhiễm và loét thì tình trạng toàn thân mới sa sút nặng. 2. Các triệu chứng sớm: + Khối U: thường do bệnh nhân hay người nhà tình cờ phát hiện ra.U to ra dần, di động theo nhịp nuốt, có thể nằm ở bất cứ vị trí nào của tuyến giáp.Thường chỉ có một nhân đơn độc nhưng cũng có khi có nhiều nhân và nằm ở cảhai thuỳ tuyến giáp. Mật độ thường chắc. Bề mặt thường gồ ghề. + Hạch cổ: có khi U chưa sờ thấy được nhưng đã có hạch cổ to. Tuynhiên, những triệu chứng sớm này khó phân biệt với một bướu lành tính, do đó khicó hạch cổ kèm theo khối U với những tính chất như trên thì luôn phải cảnh giácvà tì ...