Danh mục

Bài giảng về Chi phí sử dụng vốn

Số trang: 83      Loại file: ppt      Dung lượng: 1.49 MB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 9 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng về Chi phí sử dụng vốn nhằm giúp các bạn nắm bắt chi phí sử dụng vốn vay dài hạn, tổng quan chi phí sử dụng vốn, chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi, chi phí sử dụng vốn cổ phần thường, chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC), chi phí sử dụng vốn biên tế (WMCC) và quyết định đầu tư, các vấn đề quốc tế về chi phí sử dụng vốn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng về Chi phí sử dụng vốn CHƯƠNG 12: CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CH Chi phí sử dụng vốn vay dài hạn I. Tổng quan chi phí sử dụng vốn II. Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi III. Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường IV. Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) V. Chi phí sử dụng vốn biên tế (WMCC) và quyết định VI. đầu tư Các vấn đề quốc tế về chi phí sử dụng vốn VII. I. KHAÙI NIEÄM KHAÙI -Chi phí sử dụng vốn được xem như là 1 liên kết quyết định tài trợ và quyết định đầu tư. - Chi phí sử dụng vốn thường được sử dụng để thay thế với tỷ suất sinh lời đòi hỏi của doanh nghiệp, tỷ suất rào cản cho các đầu tư mới, tỷ suất chiết khấu để đánh giá đầu tư mới và cơ hội phí của sử dụng vốn. I. Một số khái niệm về chi phí sử dụng vốn: Chi phí sử dụng vốn là: - Tỷ suất sinh lời mà doanh nghiệp phải tạo ra từ những dự án đầu tư để đảm bảo duy trì vốn cổ phần trên thị trường. - Mức tỷ suất sinh lời mà các nhà cung ứng vốn trên thị trường yêu cầu doanh nghiệp phải trả nhằm đảm bảo tài trợ vốn của họ đối với doanh nghiệp. Toùm laïi CPSDV laø giaù maø doanh nghieäp phaûi traû cho nguoàn voán taøi trôï cho quaù trình SXKD. 2. Tầm quan trọng của chi phí sử dụng vốn: - Là 1 khái niệm vô cùng quan trọng khi đề cập đến chiến lược tài trợ của 1 doanh nghiệp - Là cầu nối quan trọng giữa các quyết định đầu tư dài hạn của 1 doanh nghiệp với việc gia tăng giá trị tài sản của các chủ sở hữu theo yêu cầu của các nhà đầu tư trên thị trường - Là cơ sở để lựa chọn dự án đầu tư nào sẽ làm tăng giá trị của doanh nghiệp. 3. Chi phí sử dụng vốn của doanh Chi nghiệp so với chi phí sử dụng vốn của 1 dự án cụ thể: - Chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp: tỷ lệ dùng để chiết khấu dòng tiền bình quân của doanh nghiệp, qua đó tác động đến giá trị của doanh nghiệp - Chi phí sử dụng vốn của 1 dự án cụ thể: mức lãi su ất chiết khấu được dùng khi rủi ro của dự án cá thể này khác biệt với rủi ro của doanh nghiệp. Trong trường hợp này, phải điều chỉnh mức lãi suất chiết khấu phản ánh được độ lệch bình quân giữa rủi ro của doanh nghiệp và rủi ro của dự án cá thể Công thức chung về tỷ suất lợi nhuận đòi hỏi hay Công chi phí sử dụng vốn của 1 dự án (CPSDVDA): ∆r P CPSDVDA = r + ∆r + I 0 0 Trong đó: r: chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp trước đầu tư r: gia tăng trong chi phí sử dụng vốn do tính rủi ro của dự án mới này I0; đầu tư ban đầu của dự án mới P0: giá trị của doanh nghiệp trước đầu tư Từ công thức trên ta thấy rằng: Chi phí sử dụng vốn sẽ khác nhau giữa dự án này với dự án khác tùy thuộc vào mức độ rủi ro của dự án. - Nếu r = 0 thì chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp (WACC) là suất chiết khấu thích hợp. - Nếu r > 0 (đây là 1 dự án có rủi ro) thì cần cộng thêm phần bù rủi ro vào WACC. - Nếu r < 0 (đây là 1 dự án ít rủi ro hơn độ rủi ro bình quân của doanh nghiệp) thì phải trừ đi 1 “phí an toàn” t ừ WACC của doanh nghiệp. 4. Các giả định nền tảng: Chi phí sử dụng vốn là 1 khái niệm chịu tác động bởi sự thay đổi của các yếu tố kinh tế vĩ mô và các yếu tố nội tại của 1 doanh nghiệp. Để phân tích cấu trúc nền tảng của chi phí sử dụng vốn ta giả định: - Rủi ro kinh doanh là không thay đổi, nghĩa là việc chấp nhận 1 dự án nào đó phải được đặt trong bối cảnh là doanh nghiệp có khả năng quản lý được rủi ro kinh doanh của mình. - Rủi ro tài chính là không thay đổi, nghĩa là các dự án được tài trợ theo 1 cách thức mà doanh nghiệp có thể đáp ứng được chi phí tài trợ không thay đổi. 5. Rủi ro và chi phí tài trợ: Bất kể việc doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ nào thì chúng ta cũng có thể sử dụng phương trình dưới đây để giải thích mối quan hệ tổng quát giữa rủi ro và các chi phí tài trợ: ri = r0i + bi + fi Trong đó: ri : chi phí đặc trưng (danh nghĩa) của các nguồn tài trợ dài hạn riêng biệt roi: lãi suất phi rủi ro bi : phần bù rủi ro kinh doanh fi : phần bù rủi ro tài chính Phương trình trên cho thấy chi phí sử dụng của mỗi loại nguồn vốn dựa trên lãi suất phi rủi ro của nguồn tài trợ đó cộng với phần bù rủi ro kinh doanh và phần bù rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Có thể đánh giá phương trình trên bằng 2 cách: - So sánh chuỗi thời gian: được thực hiện bằng cách so sánh chi phí sử dụng vốn của mỗi phương thức tài trợ theo thời gian. Yếu tố khác biệt ở đây là lãi suất phi rủi ro của mỗi nguồn tài trợ. Ví dụ 1: Công ty Hobson, kinh doanh trong ngành đóng gói các sản phẩm từ thịt, hiện đang có cấu trúc vốn với chi phí n ợ vay dài hạn là 8%. lãi suất phi rủi ro (roi): 4% Trong 8% n ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: