Bài giảng Viêm phổi cộng đồng những vấn đề cập nhật - TS. BS. Nguyễn Văn Thành
Số trang: 36
Loại file: pdf
Dung lượng: 3.41 MB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng Viêm phổi cộng đồng những vấn đề cập nhật do TS. BS. Nguyễn Văn Thành biên soạn trình bày các nội dung chính sau: Tác động từ thực hành thiếu chuẩn; Phương pháp chẩn đoán vi sinh; Vi sinh gây bệnh phổ biến; Vi khuẩn khó điều trị (refractory pathogens) hay kháng thuốc (resistant pathogens); Chẩn đoán CAP và SCAP;... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Viêm phổi cộng đồng những vấn đề cập nhật - TS. BS. Nguyễn Văn Thành VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG NHỮNG VẤN ĐỀ CẬP NHẬT TS.BS Nguyễn Văn Thành PCT Hội Phổi Việt Nam PCT Hội Hô hấp Việt Nam Đặt vấn đề Tỷ lệ mắc VPCĐ (CAP) có khuynh hướng tăng trong khi kết cục điều trị xấu không có khuynh hướng giảm. Tỷ lệ CAP nặng (SCAP) chiếm khoảng 18-36% trên tổng số bệnh nhân CAP và tỷ lệ tử vong có thể lên tới trên 30%. Có nhiều vấn đề cần được lưu ý trong thực hành: Chẩn đoán, Xác định sớm các yếu tố nguy cơ nặng và xử trí kịp thời, Điều trị kháng sinh hợp lý. 1. Continuing Education in Anaesthesia, Critical Care & Pain j 2009 (8a) 2. BMC Infectious Diseases 2013 (1e) Tác động từ thực hành thiếu chuẩn Chẩn đoán không đúng – Không đánh giá mức độ nặng Quyết định nhập viện quá mức, Tăng ngày điều trị, Sử dụng quá mức kháng sinh Tăng nguy cơ nhiễm trùng bệnh viện Tăng kháng thuốc Tăng kết cục xấu và tử vong Chẩn đoán vi sinh, phương pháp nào? Trong CAP, đã có một lượng lớn các nghiên cứu vi sinh bằng kỹ thuật sinh học phân tử cho phép chẩn đoán nhanh. Tuy nhiên, lời hứa về hiệu quả xác định tác nhân gây bệnh trực tiếp và điều trị kháng sinh kịp thời từ những nghiên cứu này vẫn chưa được nhận ra. Do vậy, sẽ là thích hợp hơn, trong tình hình hiện tại, sử dụng các biện pháp xác định đặc tính kháng thuốc bằng các biện pháp thông thường. Trên CAP nặng, cấy dịch tiết đường thở, máu là các xét nghiệm thường quy nên thực hiện bằng các phương pháp thông thường. Không nên test thường quy đối với virus trừ những trường hợp đặc biệt và khi muốn kiểm soát dịch tễ ở cộng đồng J Emerg Crit Care Med 2018 (6a) Vi sinh gây bệnh phổ biến Am Fam Physician. 2011 (43) (25) Đa tác nhân vi sinh phối hợp là phổ biến trên bệnh nhân nhập ICU và đây là yếu tố nguy cơ độc lập làm tăng tử vong VIRUS: ‘HIT AND RUN’ www.pnas.org/cgi/doi/10.1073/pnas.1111179108 (72) Viêm thoát dịch và xâm nhập bạch cầu phế quản - Cần khuẩn Gram(+) dạng liên cầu và phế nang tụ cầu Bệnh nhân nghi cúm H5N1 nên được điều trị bằng oseltamivir (level II evidence) và kháng sinh hướng tới S. pneumoniae và S. aureus (ATS/IDSA 2007) Vi khuẩn khó điều trị (refractory pathogens) hay kháng thuốc (resistant pathogens) - PES (Pseudomonas aeruginosa, Enterobacteriaceae extended- spectrum beta-lactamase positive và methicillin-resistant Staphylococcus aureus) - PES xác định được ở 51 cas (7.2%) bệnh nhân, với 53 lần phân lập PES (P. aeruginosa, 34; ESBL-positive Enterobacteriaceae, 6; và MRSA, 13). Prina E và cs. Annals ATS 2015;12:153-60 Tadashi Ishida và cs. J Infect Chemother 23 (2017) 23-28 Nguyên tắc phân tích nguy cơ nhiễm khuẩn không phổ biến và kháng thuốc Yếu tố nguy cơ nặng bản thân người bệnh Nguy cơ viêm phổi và nguy cơ nhiễm khuẩn không phổ biến – kháng thuốc BMC Infectious Diseases (2016) 16:377 (71R) NC EACRI 2018 Chẩn đoán CAP và SCAP Hiện nay sai sót chẩn đoán CAP ở ED là rất phổ biến. Bệnh nhân có sai sót trong chẩn đoán thường có nhiều bệnh đồng mắc và triệu chứng hô hấp kém rõ ràng SCAP là hơn. CAP với bệnh cảnh nặng, thường gắn liền với tình trạng rối loạn và suy chức năng đa tạng, tỷ lệ tử vong cao. Bệnh cần có các trị liệu hỗ trợ và chăm sóc đặc biệt. BJA Education, 2016 (1c) J Emerg Crit Care Med 2018 (6a) Chẩn đoán CAP ở ED Phân tích từ 800 CAP chẩn đoán ở ED từ 3 bệnh viện (Mỹ) cho thấy tỷ lệ cao các trường hợp có chẩn đoán khác khi ra viện. - 20% các trường hợp thay đổi chẩn đoán, trong đó: . 19% chẩn đoán Bệnh phổi không viêm phổi . 16% chẩn đoán Bệnh thận . 9% chẩn đoán Bệnh nhiễm trùng khác . 3% chẩn đoán Bệnh tim-mạch . 28% chẩn đoán Các bệnh khác - Chẩn đoán CAP trong điều kiện cấp cứu cần được bổ sung các phương pháp khác để cải thiện độ chính xác American Journal of Emergency Medicine 2010 (6b) So sánh giữa CXR và CT Ở ED (US): Nguy cơ chẩn đoán quá mức Bệnh Bệnh nhân nhân người người lớn lớn có ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Viêm phổi cộng đồng những vấn đề cập nhật - TS. BS. Nguyễn Văn Thành VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG NHỮNG VẤN ĐỀ CẬP NHẬT TS.BS Nguyễn Văn Thành PCT Hội Phổi Việt Nam PCT Hội Hô hấp Việt Nam Đặt vấn đề Tỷ lệ mắc VPCĐ (CAP) có khuynh hướng tăng trong khi kết cục điều trị xấu không có khuynh hướng giảm. Tỷ lệ CAP nặng (SCAP) chiếm khoảng 18-36% trên tổng số bệnh nhân CAP và tỷ lệ tử vong có thể lên tới trên 30%. Có nhiều vấn đề cần được lưu ý trong thực hành: Chẩn đoán, Xác định sớm các yếu tố nguy cơ nặng và xử trí kịp thời, Điều trị kháng sinh hợp lý. 1. Continuing Education in Anaesthesia, Critical Care & Pain j 2009 (8a) 2. BMC Infectious Diseases 2013 (1e) Tác động từ thực hành thiếu chuẩn Chẩn đoán không đúng – Không đánh giá mức độ nặng Quyết định nhập viện quá mức, Tăng ngày điều trị, Sử dụng quá mức kháng sinh Tăng nguy cơ nhiễm trùng bệnh viện Tăng kháng thuốc Tăng kết cục xấu và tử vong Chẩn đoán vi sinh, phương pháp nào? Trong CAP, đã có một lượng lớn các nghiên cứu vi sinh bằng kỹ thuật sinh học phân tử cho phép chẩn đoán nhanh. Tuy nhiên, lời hứa về hiệu quả xác định tác nhân gây bệnh trực tiếp và điều trị kháng sinh kịp thời từ những nghiên cứu này vẫn chưa được nhận ra. Do vậy, sẽ là thích hợp hơn, trong tình hình hiện tại, sử dụng các biện pháp xác định đặc tính kháng thuốc bằng các biện pháp thông thường. Trên CAP nặng, cấy dịch tiết đường thở, máu là các xét nghiệm thường quy nên thực hiện bằng các phương pháp thông thường. Không nên test thường quy đối với virus trừ những trường hợp đặc biệt và khi muốn kiểm soát dịch tễ ở cộng đồng J Emerg Crit Care Med 2018 (6a) Vi sinh gây bệnh phổ biến Am Fam Physician. 2011 (43) (25) Đa tác nhân vi sinh phối hợp là phổ biến trên bệnh nhân nhập ICU và đây là yếu tố nguy cơ độc lập làm tăng tử vong VIRUS: ‘HIT AND RUN’ www.pnas.org/cgi/doi/10.1073/pnas.1111179108 (72) Viêm thoát dịch và xâm nhập bạch cầu phế quản - Cần khuẩn Gram(+) dạng liên cầu và phế nang tụ cầu Bệnh nhân nghi cúm H5N1 nên được điều trị bằng oseltamivir (level II evidence) và kháng sinh hướng tới S. pneumoniae và S. aureus (ATS/IDSA 2007) Vi khuẩn khó điều trị (refractory pathogens) hay kháng thuốc (resistant pathogens) - PES (Pseudomonas aeruginosa, Enterobacteriaceae extended- spectrum beta-lactamase positive và methicillin-resistant Staphylococcus aureus) - PES xác định được ở 51 cas (7.2%) bệnh nhân, với 53 lần phân lập PES (P. aeruginosa, 34; ESBL-positive Enterobacteriaceae, 6; và MRSA, 13). Prina E và cs. Annals ATS 2015;12:153-60 Tadashi Ishida và cs. J Infect Chemother 23 (2017) 23-28 Nguyên tắc phân tích nguy cơ nhiễm khuẩn không phổ biến và kháng thuốc Yếu tố nguy cơ nặng bản thân người bệnh Nguy cơ viêm phổi và nguy cơ nhiễm khuẩn không phổ biến – kháng thuốc BMC Infectious Diseases (2016) 16:377 (71R) NC EACRI 2018 Chẩn đoán CAP và SCAP Hiện nay sai sót chẩn đoán CAP ở ED là rất phổ biến. Bệnh nhân có sai sót trong chẩn đoán thường có nhiều bệnh đồng mắc và triệu chứng hô hấp kém rõ ràng SCAP là hơn. CAP với bệnh cảnh nặng, thường gắn liền với tình trạng rối loạn và suy chức năng đa tạng, tỷ lệ tử vong cao. Bệnh cần có các trị liệu hỗ trợ và chăm sóc đặc biệt. BJA Education, 2016 (1c) J Emerg Crit Care Med 2018 (6a) Chẩn đoán CAP ở ED Phân tích từ 800 CAP chẩn đoán ở ED từ 3 bệnh viện (Mỹ) cho thấy tỷ lệ cao các trường hợp có chẩn đoán khác khi ra viện. - 20% các trường hợp thay đổi chẩn đoán, trong đó: . 19% chẩn đoán Bệnh phổi không viêm phổi . 16% chẩn đoán Bệnh thận . 9% chẩn đoán Bệnh nhiễm trùng khác . 3% chẩn đoán Bệnh tim-mạch . 28% chẩn đoán Các bệnh khác - Chẩn đoán CAP trong điều kiện cấp cứu cần được bổ sung các phương pháp khác để cải thiện độ chính xác American Journal of Emergency Medicine 2010 (6b) So sánh giữa CXR và CT Ở ED (US): Nguy cơ chẩn đoán quá mức Bệnh Bệnh nhân nhân người người lớn lớn có ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài giảng y học Viêm phổi cộng đồng Vi sinh gây bệnh viêm phổi Nhiễm khuẩn hô hấp dưới Vi khuẩn S.pneumoniae Vi khuẩn H.influenzaeGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 151 0 0
-
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 146 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 143 1 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 117 0 0 -
40 trang 94 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 88 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 85 0 0 -
40 trang 63 0 0
-
39 trang 58 0 0
-
Bài giảng Nhập môn giải phẫu học
18 trang 57 0 0