Bài giảng Viêm ruột thừa ở trẻ em - ThS. BS Đào Trung Hiếu với mục tiêu giúp biết được sinh lý bệnh của bệnh viêm ruột thừa; chẩn đoán được viêm ruột thừa cấp; chẩn đoán được viêm ruột thừa có biến chứng; nêu được các chẩn đoán phân biệt của viêm ruột thừa;...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Viêm ruột thừa ở trẻ em - ThS. BS Đào Trung Hiếu
VIÊM RUỘT THỪA Ở TRẺ EM
ThS BS Đào Trung Hiếu
MỤC TIÊU
VRT: cấp cứu thường gặp nhất trong thực hành
ngoại nhi .
Chẩn đoán: nhiều lúc khó khăn, đặc biệt ở trẻ nhỏ.
Thăm khám và theo dõi diễn tiến lâm sàng: quan
trọng nhất.
Chẩn đoán và điều trị trễ VRT có biến chứng.
Chẩn đoán nhầm biến chứng của phẫu thuật.
MỞ ĐẦU
1. Biết được sinh lý bệnh của bệnh viêm ruột thừa
2. Chẩn đoán được viêm ruột thừa cấp
3. Chẩn đoán được viêm ruột thừa có biến chứng
4. Nêu các chẩn đoán phân biệt của viêm ruột thừa
5. Biết được nguyên tắc và phương pháp điều trị
DỊCH TỄ HỌC
VRT: 0,3% trẻ 0 -15 tuổi, chiếm 20,8% trẻ nhập viện
vì đau bụng.
Tuổi thường gặp nhất: 6-12, hiếm < 5 tuổi(4,5%).
VRT có biến chứng chiếm khoảng ¼ (19,3%) các
trường hợp, đặc biệt hay gặp ở trẻ nhỏ.
Giới: có phần ưu thế ở nam.
Yếu tố thuận lợi: ăn ít rau, nhiều thịt, táo bón…
GIẢI PHẪU HỌC
Tuổi nhỏ RT hình nón, lỗ
ruột thừa thông với manh
tràng rộng.
Càng trưởng thành lỗ càng
hẹp, lúc già toàn bộ ruột
thừa teo nhỏ.
Ít gặp VRT ở trẻ nhỏ, người
già.
RT trẻ em thủng: dễ gây
viêm phúc mạc nhanh.
GIẢI PHẪU HỌC
Một số bất thường về vị trí ruột thừa, manh tràng:
BỆNH SINH
Tắc nghẽn lòng RT (Sỏi phân, tăng sinh nang bạch
huyết, carcinoid tumor, vật lạ, nhiễm khuẩn).
Cản trở dẫn lưu bạch huyết: phù nề và sưng to RT.
Tắc mạch: thiếu máu nuôi, nhồi máu và hoại tử .
Xâm nhập của vi khuẩn, thủng.
Sự căng RT: đau quanh rốn, buồn nôn, nôn, chán ăn
(GĐ sớm).
Viêm thanh mạc thành RT tiếp xúc phúc mạc thành:
đau khu trú (GĐ sau).
VRT CHƯA BIẾN CHỨNG Ở TRẺ LỚN
LÂM SÀNG:
Cơ năng:
Đau bụng: Sự di chuyển đau từ thượng vị
xuống HC(P) là dấu hiệu quan trọng.
Nôn, buồn nôn: 70-100% trường hợp.
Sốt: trên 380C, hiếm khi trên 39,50C. Có thể
sốt cao ở trẻ nhỏ.
Chán ăn: 60%.
Tiêu chảy: 5-10%.
Triệu chứng tiết niệu.
VRT CHƯA BIẾN CHỨNG Ở TRẺ LỚN
Thực thể:
Vẻ mặt nhiễm trùng.
Đau khu trú ở hc(P) khi ấn, vị trí đau thay đổi
khi vị trí RT bất thường.
Đề kháng ở hc(P): thành bụng co lại khi ấn
sâu. Cần tránh cảm giác sợ hãi cho trẻ.
Khám các lỗ thoát vị ở nhũ nhi, tinh hoàn ở trẻ
trai lớn, khám hô hấp, tiết niệu , tai mũi họng…
VRT CHƯA BIẾN CHỨNG Ở TRẺ LỚN
TRIỆU CHỨNG TUỲ THEO VỊ TRÍ RT:
Sau manh tràng: hiếm khi nôn, đau vùng hông
lưng, dấâu hiệu kích thích cơ thắt lưng chậu.
Tiểu khung: dấu hiệu cơ năng của đường niệu.
Ruột thừa sau hồi tràng: đau lệch về phía rốn,
nôn sớm và bệnh cảnh tắc ruột. X quang cho hình
ảnh gợi ý.
Ruột thừa dưới gan: nôn hầu như hằng định, đau
và đề kháng ở hs(P).
VRT CHƯA BIẾN CHỨNG Ở TRẺ LỚN
CẬN LÂM SÀNG:
Sinh hoá:
CTM: tăng bạch cầu (đa nhân trung tính).
Không có sự tương quan giữa số lượng bạch
cầu và mức độ trầm trọng của bệnh.
CRP: thường tăng.
Hình ảnh học:
X quang bụng không sửa soạn: sỏi phân, mức
khí dịch ở hc (P).
VRT CHƯA BIẾN CHỨNG Ở TRẺ LỚN
VRT CHƯA BIẾN CHỨNG Ở TRẺ LỚN
Siêu âm:
• ĐK RT >6mm, không thay đổi khi ép.
• Sỏi phân trong lòng ruột thừa.
• Một lớp tăng âm bao quanh ruột thừa (mạc
nối lớn đến bám).
• Tràn dịch quanh ruột thừa.
• Chẩn đoán phân biệt một số bệnh lý khác.
CT scan: ít dùng ở trẻ nhỏ.
VRT CHƯA BIẾN CHỨNG Ở TRẺ LỚN
VRT CHƯA BIẾN CHỨNG Ở TRẺ LỚN
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT:
Nhiễm trùng đường ruột ( viêm DD ruột, ngộ
độc thức ăn, thương hàn…): thường sốt cao,
hc(P) mềm, ít đau.
Nhiễm trùng tiết niệu: XN nước tiểu
Abcès cơ psoas: dấu hiệu kích thích cơ thắt
lưng chậu, siêu âm giúp phân biệt.
Viêm thuỳ dưới phổi (P): tiền sử viêm hô hấp
trên, nghe phổi và X quang ngực.
VRT CHƯA BIẾN CHỨNG Ở TRẺ LỚN
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT:
SXH, hồng ban dạng thấp, bệnh bạch cầu:
không điểm đau khu trú, hc(P) mềm.
Túi thừa Meckel, bệnh Crohn, lao ruột,
Carcinoid tumor RT: chẩn đoán sau mổ.
Bệnh lý của hệ sinh dục: viêm tai vòi, nang
buồng trứng xoắn, lạc nội mạc tử cung, thai
ngoài tử cung, hc xuất huyết giữa kỳ kinh, xoắn
tinh hoàn.
VRT Ở TRẺ NHỎ
LÂM SÀNG: trong bệnh cảnh VPM hoặc abcès do
chẩn đoán MUỘN.
Cơ năng:
Đau bụng tự nhiên (70%): khó đánh giá.
Nôn: 50-70% trường hợp, kèm bỏ bú.
Sốt : có thể sốt cao. Nhiệt độ có khuynh hướng
giảm theo tuổi.
Tiêu chảy: gần 50% (Sốt, tiêu chảy, nôn: dễ
nhầm với viêm dạ dày ruột ).
Triệu chứng tiết niệu (28%): tiểu đau ( khóc
khi tiểu), với tiểu lắt nhắt, nhiều lần.
VRT Ở TRẺ NHỎ
Thực thể:
Khám nhẹ nhàng, thận trọng, kiên nhẫn.
An thần: đặc biệt ở trẻ VRT Ở TRẺ NHỎ
CẬN LÂM SÀNG:
Sinh hoá: Tăng BC, hiện diện của tế bào non trong
máu: mýelocyte, metamýelocyte.
Siêu âm: các quai ruột nằm yên ở hc(P), hoặc tràn
dịch ổ bụng.
X quang bụng:
Sỏi phân, dãn các quai ruột non ở hc(P).
Vùng mờ ở hc(P), rãnh đại tràng (P ...