Bài học từ bảo hộ nông nghiệp ở Nhật Bản trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 144.06 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhật Bản và Việt Nam là đại diện cho hai sự “phân tầng” rõ rệt trong tỷ trọng, quy mô và trình độ phát triển nông nghiệp tại châu Á. Từ kinh nghiệm bảo hộ nông nghiệp của Nhật Bản sẽ rút ra bài học cho Việt Nam, nhằm đánh giá đúng lợi thế cạnh tranh, áp dụng các biện pháp b, cũng như tận dụng được nguồn vốn đầu tư trong lĩnh vực này trong bối cảnh hội nhập. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung bài viết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài học từ bảo hộ nông nghiệp ở Nhật Bản trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tếTÀI CHÍNH - Tháng 5/2016BÀI HỌC TỪ BẢO HỘ NÔNG NGHIỆP Ở NHẬT BẢNTRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾNGUYỄN THỊ KHÁNH HỒNG, HOÀNG ANH - Tham tán Hải quan Việt Nam tại Vương quốc BỉNhật Bản và Việt Nam là đại diện cho hai sự “phân tầng” rõ rệt trong tỷ trọng, quy mô vàtrình độ phát triển nông nghiệp tại châu Á. Từ kinh nghiệm bảo hộ nông nghiệp của NhậtBản sẽ rút ra bài học cho Việt Nam, nhằm đánh giá đúng lợi thế cạnh tranh, áp dụng cácbiện pháp bảo hộ phi thuế quan, cũng như tận dụng được nguồn vốn đầu tư trong lĩnh vựcnày trong bối cảnh hội nhập.Vài đánh giá về bảo hộ nông nghiệp ở Nhật BảnNhìn lại tiến trình cải cách cơ cấu toàn diệnnền kinh tế của Nhật Bản trong những năm quacó thể thấy, Chính phủ nước này đã đạt nhữngbước tiến cơ bản. Đặc biệt, nước này đã tậptrung vào cải cách nông nghiệp, trợ giá cho cácmặt hàng nông nghiệp để người nông dân đượchưởng lợi, trong khi những người dân ở khu vựckinh tế phi nông nghiệp lại phải chịu thiệt thòi.Để hiện thực hóa được chính sách cải cách nôngnghiệp, Nhật Bản đã cam kết chuyển đổi một sốbiện pháp phi thuế quan đối với các hàng nôngsản nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản (như làhạn chế về số lượng) sang sử dụng các biện phápmang tính “thuế hóa”. Theo đó, thuế quan theohạn ngạch được áp dụng để đảm bảo một mứcđộ tối thiểu nào đó được phép nhập khẩu. Chínhvì vậy, năm 1999, Bộ luật về lương thực, nôngnghiệp và khu vực nông thôn đã được thôngqua với những những cải cách mới trong lĩnhvực nông nghiệp. Mặc dù mô hình “thuế hóa”ở nước này được áp dụng từ năm 1999 nhưngở các mức rất cao và mang tính chất gián tiếpngăn cản nhập khẩu. Tuy nhiên, việc thực hiện“thuế hóa” cũng tạo ra các mức độ chống lại bảohộ có tính nhất quán hơn và nó cung cấp một cơsở cho những sự cắt giảm mang tính đa phươngtrong tương lai. (Theo TS. Phạm Quý Long, ViệnNghiên cứu Đông Bắc Á, 2013).Chẳng hạn, đối với sản phẩm gạo, ngoài mộtlượng gạo được miễn thuế theo thỏa thuận vớiTổ chức Thương mại thế giới (WTO), Chính phủNhật Bản đã áp mức thuế lên tới 778% đối vớicác mặt hàng nhập khẩu để bảo hộ ngành sảnxuất trong nước. Hơn nữa, để bảo vệ nông dânsản xuất ở quy mô nhỏ, Chính phủ Nhật Bản ápdụng chính sách kiểm soát sản lượng và đẩy giágạo lên cao.Tóm lại, ngược lại với khuynh hướng chung vềtự do hóa thương mại của WTO, sự hỗ trợ trongnước của người Nhật cho những thay đổi vẫncòn yếu. Chính phủ Nhật Bản chủ yếu theo đuổi4 mục tiêu: An ninh lương thực; ổn định xã hội;hỗ trợ thu nhập; Bảo vệ môi trường. Để đạt đượcnhững mục tiêu này, Nhật Bản đã sử dụng cáccông cụ chính sách như: Hỗ trợ giá; hạn chế việcnhập khẩu hàng nông phẩm; nhà nước kiểm soáttrao đổi mua bán gạo; trợ giá bù lỗ cho các nguyênliệu đầu vào ngành Nông nghiệp; đầu tư vào hạtầng nông nghiệp và nông thôn.Với việc gia nhập Hiệp định Đối tác XuyênThái Bình Dương (TPP), tuy cạnh tranh giữacác nước thành viên gia tăng nhưng cơ hội đốivới ngành Nông nghiệp Nhật Bản cũng rất lớn,đặc biệt là khi thị trường thế giới ngày càngưu chuộng nông sản sạch và có chất lượng cao.Trước tình hình đó, Chính phủ Nhật Bản đãđưa ra những chiến lược cải cách ngành Nôngnghiệp, đồng thời xem xét nới lỏng các chínhsách bảo hộ, với tham vọng đưa ngành Nôngnghiệp từ chỗ phải phụ thuộc vào trợ cấp Chínhphủ trở thành lĩnh vực có thế mạnh của kinh tếNhật Bản trong thời gian tới.57KINH TẾ - TÀI CHÍNH QUỐC TẾSO SÁNH MỘT SỐ CHỈ SỐ VỀ KINH TẾ, NÔNG NGHIỆPVÀ TIÊU THỤ NÔNG SẢN GIỮA NHẬT BẢN VÀ VIỆT NAMNhật Bản Việt NamMột số chỉ số kinh tếGDP đầu người (USD, 2015)33.2232.200Tỷ lệ tăng trưởng GDP thực tế dự đoán(trung bình giai đoạn 2014- 2025)0,87%6,58%Giá trị nông nghiệp (% GDP, 2012)1,20%19,60%13%35%Ngũ cốc- 0,3%- 0,9%Trái cây/ rau xanh4,4%5,3%Dầu và chất béo0,4%22,6%Thịt1,6%20,8%Sản phẩm từ sữa0,4%19,6%0,2%37,6%Đất nông nghiệp (% tổngdiện tích đất đai, 2011)Tỷ lệ thay đổi trong mức tiêu thụ bình quânđầu người giai đoạn 2014- 2025Thực phẩm khácNguồn: Ngân hàng Thế giới, USDA và tổng hợp của tác giảSo sánh chính sách bảo hộ nông nghiệpgiữa Nhật Bản và Việt NamPhát triển và hỗ trợ nông nghiệp là nhữngvấn đề chính trong việc đàm phán các chính sáchthương mại, như vòng đàm phán Doha của WTOhay các hiệp định thương mại tự do (FTA) và Hiệpđịnh Đối tác Kinh tế toàn diện Khu vực (RCEP)mà Việt Nam và Nhật Bản đã và đang tham gia.Cả hai nước đều áp đặt một loạt biện pháp mậudịch bao gồm thuế nhập khẩu và hạn ngạch thuếquan (TRQs) - đặc biệt ở Nhật Bản. An toàn vệsinh thực phẩm và kiểm soát việc kiểm dịch thựcvật tuy đóng vai trò riêng nhưng cũng được sửdụng để bảo vệ người sản xuất trong nước. Trongkhi Nhật Bản vẫn giữ nguyên biện pháp an toànvệ sinh thực phẩm và ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài học từ bảo hộ nông nghiệp ở Nhật Bản trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tếTÀI CHÍNH - Tháng 5/2016BÀI HỌC TỪ BẢO HỘ NÔNG NGHIỆP Ở NHẬT BẢNTRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾNGUYỄN THỊ KHÁNH HỒNG, HOÀNG ANH - Tham tán Hải quan Việt Nam tại Vương quốc BỉNhật Bản và Việt Nam là đại diện cho hai sự “phân tầng” rõ rệt trong tỷ trọng, quy mô vàtrình độ phát triển nông nghiệp tại châu Á. Từ kinh nghiệm bảo hộ nông nghiệp của NhậtBản sẽ rút ra bài học cho Việt Nam, nhằm đánh giá đúng lợi thế cạnh tranh, áp dụng cácbiện pháp bảo hộ phi thuế quan, cũng như tận dụng được nguồn vốn đầu tư trong lĩnh vựcnày trong bối cảnh hội nhập.Vài đánh giá về bảo hộ nông nghiệp ở Nhật BảnNhìn lại tiến trình cải cách cơ cấu toàn diệnnền kinh tế của Nhật Bản trong những năm quacó thể thấy, Chính phủ nước này đã đạt nhữngbước tiến cơ bản. Đặc biệt, nước này đã tậptrung vào cải cách nông nghiệp, trợ giá cho cácmặt hàng nông nghiệp để người nông dân đượchưởng lợi, trong khi những người dân ở khu vựckinh tế phi nông nghiệp lại phải chịu thiệt thòi.Để hiện thực hóa được chính sách cải cách nôngnghiệp, Nhật Bản đã cam kết chuyển đổi một sốbiện pháp phi thuế quan đối với các hàng nôngsản nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản (như làhạn chế về số lượng) sang sử dụng các biện phápmang tính “thuế hóa”. Theo đó, thuế quan theohạn ngạch được áp dụng để đảm bảo một mứcđộ tối thiểu nào đó được phép nhập khẩu. Chínhvì vậy, năm 1999, Bộ luật về lương thực, nôngnghiệp và khu vực nông thôn đã được thôngqua với những những cải cách mới trong lĩnhvực nông nghiệp. Mặc dù mô hình “thuế hóa”ở nước này được áp dụng từ năm 1999 nhưngở các mức rất cao và mang tính chất gián tiếpngăn cản nhập khẩu. Tuy nhiên, việc thực hiện“thuế hóa” cũng tạo ra các mức độ chống lại bảohộ có tính nhất quán hơn và nó cung cấp một cơsở cho những sự cắt giảm mang tính đa phươngtrong tương lai. (Theo TS. Phạm Quý Long, ViệnNghiên cứu Đông Bắc Á, 2013).Chẳng hạn, đối với sản phẩm gạo, ngoài mộtlượng gạo được miễn thuế theo thỏa thuận vớiTổ chức Thương mại thế giới (WTO), Chính phủNhật Bản đã áp mức thuế lên tới 778% đối vớicác mặt hàng nhập khẩu để bảo hộ ngành sảnxuất trong nước. Hơn nữa, để bảo vệ nông dânsản xuất ở quy mô nhỏ, Chính phủ Nhật Bản ápdụng chính sách kiểm soát sản lượng và đẩy giágạo lên cao.Tóm lại, ngược lại với khuynh hướng chung vềtự do hóa thương mại của WTO, sự hỗ trợ trongnước của người Nhật cho những thay đổi vẫncòn yếu. Chính phủ Nhật Bản chủ yếu theo đuổi4 mục tiêu: An ninh lương thực; ổn định xã hội;hỗ trợ thu nhập; Bảo vệ môi trường. Để đạt đượcnhững mục tiêu này, Nhật Bản đã sử dụng cáccông cụ chính sách như: Hỗ trợ giá; hạn chế việcnhập khẩu hàng nông phẩm; nhà nước kiểm soáttrao đổi mua bán gạo; trợ giá bù lỗ cho các nguyênliệu đầu vào ngành Nông nghiệp; đầu tư vào hạtầng nông nghiệp và nông thôn.Với việc gia nhập Hiệp định Đối tác XuyênThái Bình Dương (TPP), tuy cạnh tranh giữacác nước thành viên gia tăng nhưng cơ hội đốivới ngành Nông nghiệp Nhật Bản cũng rất lớn,đặc biệt là khi thị trường thế giới ngày càngưu chuộng nông sản sạch và có chất lượng cao.Trước tình hình đó, Chính phủ Nhật Bản đãđưa ra những chiến lược cải cách ngành Nôngnghiệp, đồng thời xem xét nới lỏng các chínhsách bảo hộ, với tham vọng đưa ngành Nôngnghiệp từ chỗ phải phụ thuộc vào trợ cấp Chínhphủ trở thành lĩnh vực có thế mạnh của kinh tếNhật Bản trong thời gian tới.57KINH TẾ - TÀI CHÍNH QUỐC TẾSO SÁNH MỘT SỐ CHỈ SỐ VỀ KINH TẾ, NÔNG NGHIỆPVÀ TIÊU THỤ NÔNG SẢN GIỮA NHẬT BẢN VÀ VIỆT NAMNhật Bản Việt NamMột số chỉ số kinh tếGDP đầu người (USD, 2015)33.2232.200Tỷ lệ tăng trưởng GDP thực tế dự đoán(trung bình giai đoạn 2014- 2025)0,87%6,58%Giá trị nông nghiệp (% GDP, 2012)1,20%19,60%13%35%Ngũ cốc- 0,3%- 0,9%Trái cây/ rau xanh4,4%5,3%Dầu và chất béo0,4%22,6%Thịt1,6%20,8%Sản phẩm từ sữa0,4%19,6%0,2%37,6%Đất nông nghiệp (% tổngdiện tích đất đai, 2011)Tỷ lệ thay đổi trong mức tiêu thụ bình quânđầu người giai đoạn 2014- 2025Thực phẩm khácNguồn: Ngân hàng Thế giới, USDA và tổng hợp của tác giảSo sánh chính sách bảo hộ nông nghiệpgiữa Nhật Bản và Việt NamPhát triển và hỗ trợ nông nghiệp là nhữngvấn đề chính trong việc đàm phán các chính sáchthương mại, như vòng đàm phán Doha của WTOhay các hiệp định thương mại tự do (FTA) và Hiệpđịnh Đối tác Kinh tế toàn diện Khu vực (RCEP)mà Việt Nam và Nhật Bản đã và đang tham gia.Cả hai nước đều áp đặt một loạt biện pháp mậudịch bao gồm thuế nhập khẩu và hạn ngạch thuếquan (TRQs) - đặc biệt ở Nhật Bản. An toàn vệsinh thực phẩm và kiểm soát việc kiểm dịch thựcvật tuy đóng vai trò riêng nhưng cũng được sửdụng để bảo vệ người sản xuất trong nước. Trongkhi Nhật Bản vẫn giữ nguyên biện pháp an toànvệ sinh thực phẩm và ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bảo hộ nông nghiệp Hội nhập kinh tế quốc tế Kinh tế quốc tế Phát triển nông nghiệp Lợi thế cạnh tranh Bảo hộ phi thuế quanGợi ý tài liệu liên quan:
-
205 trang 427 0 0
-
Những hạn chế trong xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam và giải pháp khắc phục hạn chế
18 trang 348 0 0 -
97 trang 324 0 0
-
Hai mô hình phát triển và sự đổi mới kinh tế thông qua thực tiễn phát triển nông nghiệp ở Việt Nam
348 trang 214 0 0 -
23 trang 204 0 0
-
11 trang 172 4 0
-
3 trang 167 0 0
-
23 trang 166 0 0
-
Tài liệu học tập Quản trị kinh doanh quốc tế: Phần 1
82 trang 159 0 0 -
Sinh thái học nông nghiệp : Quần thể sinh vật part 3
6 trang 149 0 0