Danh mục

Bài tập cá nhân: Nghiệp vụ cho vay khách hàng là doanh nghiệp

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 284.15 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài tập cá nhân: Nghiệp vụ cho vay khách hàng là doanh nghiệp trình bày lý luận chung về cho vay ưu đãi. Cho vay ưu đãi là hình thức cấp tín dụng cho khách hàng nhằm hướng đến mục tiêu phát triển một sản phẩm, một đơn vị, một ngành, một vùng,… cần có sự hỗ trợ đặc biệt về lãi suất, thời hạn, hạn mức tín dụng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài tập cá nhân: Nghiệp vụ cho vay khách hàng là doanh nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM KHOA SAU ĐẠI HỌC TIỂU LUẬN MÔN HỌ C NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Tiểu luậnNghiệp vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp GV hướng dẫn : TS. Lại Tiến Dĩ nh H V thực h iện : Trần Văn Thanh Lớp : Cao học Ngân hàng – Ng ày 1 Khóa : K17 TP. Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2009 LỜI MỞ ĐẦU1.Vấn đề chung về cho vay ưu đãi 1.1 Khái niệm cho vay ưu đãi. Cho vay ưu đãi là hình thức cấp tín dụng cho khách hàng nhằm hướng đến mục tiêuphát triển một s ản phẩm, một đơn vị, một ngành, một vùng,… cần có sự hỗ tr ợ đặc biệt vềlãi suất, thời hạn, hạn mức tín dụng. Cho vay ưu được Nhà nư ớc sử dụng khi đã định hướng sản phẩm đó là sản phẩmtrọng yếu, đơn vị đó là đơn vị kinh t ế chủ đạo, ngành đó là ngành cần ưu t iên phát triển,vùng đó là vùng cần hư ớng t ới phát triển lâu dài,… Tr ên thự c tế, Chính phủ Việt Nam đãsử dụng nhiều biện pháp kích cầu khác nhau trong đó cho vay kích cầu chiếm vị trí qu antrọng, vì gặp nhiều thuận lợi hơn khi thực hiện, dễ k iểm soát và có sự kết hợp tham gia củacác đơn vị khác, chủ đạo là ngành ngân hàng. Lãi suất ưu đãi chính là phần đáng chú ý nhất đối với tín dụng đầu tư phát triển củangân hàng. Lãi suất cho vay của ngân hàng khoảng 8,5%/năm (giai đoạn trước 2008), trongkhi lãi suất của tín dụng ưu đãi 5,3% (trư ớc 2004 là 4,3%). 1.2 Tình hình cho vay kích cầu từ trước đến nay tại Việt Nam Danh mục mặt hàng thuộc đối tượng vay vốn tín dụng hỗ trợ xuất khẩuGạo; lạc n hân; cà phê; chè; hạt tiêu; hạt điều đã qua chế biến; rau quả (hộp, tươi, khô, sơchế, nư ớc quả); đư ờng (không bao gồm các sản phẩm sau đường); thủy sản; thịt gia súc,gia cầm; gốm sứ (trừ gốm sứ xây dựng, gốm sứ kỹ thuật; gốm sứ vệ sinh); các sản phẩm gỗ(bàn, ghế, giư ờng tủ và đồ gỗ mỹ nghệ); mây - tre - lá; sản phẩm tơ tằm; sản phẩm dâyđiện; cáp điện sản xuất trong nước; sản phẩm cơ khí (đóng tàu xuất khẩu, động cơ diesel,máy b ơm nước, máy công cụ phục vụ nông - lâm - ngư nghiệp); hàng dệt kim; máy tínhnguyên chiếc và phụ kiện máy tính; trứng gia cầm muối; quế và tinh dầu quế; và khănbông. (Nguồn: Quỹ Hỗ tr ợ Phát triển TP.HCM) Tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là nguồn quỹ ngân sách được sử dụng để hỗtrợ phát triển kinh t ế và xã hội quốc gia. Những dự án đư ợc tài trợ của nguồn tín dụng nàycó đặc điểm là hưởng lãi suất cho vay ưu đãi, tức thấp hơn ngân hàn g rất nhiều, và được sửdụng nguồn vốn vay trong một thời gian dài. Nhữ ng dự án có lợi ích cộng đồng cao nhưphát triển nông thôn và vùng khó khăn là đối tượng ưu t iên vay vốn từ quỹ này. Tuy nhiên, các DN có dự án đầu tư ở những địa bàn đặc biệt này không còn đượchưởng đặc lợi vốn vay, kể từ khi Chính phủ ban hành N ghị định 106/2004/CP tháng4/2004, nhằm thay thế N ghị định 43 trư ớc đó vốn mang lại nhiều cơ hội vay vốn ưu đãi từnhà nước. Nghị định 43 ban hành năm 1999, với m ục đích hỗ trợ các dự án của các thànhphần kinh tế thuộc ngành, lĩnh vự c, chư ơng trình khuyến khích lớn của nhà nư ớc, cũng nhưcác vùng khó khăn cần khuyến khích đầu tư. K hác với nghị định này, Nghị định 106 nhắmvào ngành, lĩnh vực, chương trình lớn có tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh t ế,thúc đẩy tăng trư ởng kinh tế bền vững. Điều này có nghĩa, hầu hết các DN trong lĩnh vựcchế b iến nông - lâm - thủy sản mà trước đây hội đủ điều kiện vay, hoặc những dự án tạinhữ ng vùng khó khăn, những lĩnh vực thuộc chư ơng trình khuyến khích đầu tư của nhànước... có thể không còn được hư ởng vốn vay ưu đãi. Tuy vậy, theo nghị định mới, một sốdự án được đầu tư ở những vùng khó khăn có thể tiếp cận nguồn vốn t ín dụng ưu đãi, nhưtrồng rừng để cung ứng nguyên liệu giấy, bột giấy, ván nhân tạo gắn liền với các DN chếbiến. Ngoài ra, một số dự án xây dựng nhà máy thủy điện lớn phục vụ cho di dân và chế t ạothiết bị trong nư ớc đầu tư ở vùng khó khăn cũng thuộc ưu tiên theo nghị định m ới. - Kết quả hoạt động cho vay kích cầu gần đây. Trước đây, thực hiện chính sách phát triển tăng trư ởng kinh tế, Chính phủ thự c hiệnchính sách tín dụng nới lỏng (từ năm 2003 đến 2007, cung t iền tăng 25% m ỗi năm trongkhi giữ lãi suất và tỉ lệ dự trữ bắt buộc không đổi) cũng như các đơn vị được hư ởng cho vayưu đãi là rất lớn, từ đó đạt được biến t iến đáng kể trong tăng trưởng kinh tế. Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam được đánh giá là khá cao trong khu vực giaiđoạn này, từ năm 2000 – 2006 trở thành nền kinh tế tăng trưởng nhanh t hứ hai trong khuvực Đông Nam Á. Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Tốc độ tăng trưởng ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: