Bài tập môi trường
Số trang: 14
Loại file: doc
Dung lượng: 173.00 KB
Lượt xem: 21
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nước là tài nguyên, là tư liệu thiết yếu cho cuộc sống con người. Không cónước không có sự sống. Chúng ta cần nước sạch cho sinh hoạt, bảo vệ sức khỏe và vệsinh. Nước cần cho sản xuất nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp và các ngành kinh tếkhác. Nước còn cần cho phát triển thủy điện và giao thông thủy. Nước cũng đóng vaitrò quan trọng trong việc duy trì sự trong lành và bền vững của môi trường, duy trì mốiquan hệ láng giềng hữu nghị với các nước có chung nguồn nước liên quốc gia. Nước...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài tập môi trường LỜI MỞ ĐẦU Nước là tài nguyên, là tư liệu thiết yếu cho cuộc sống con người. Không cónước không có sự sống. Chúng ta cần nước sạch cho sinh hoạt, bảo vệ sức khỏe và vệsinh. Nước cần cho sản xuất nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp và các ngành kinh tếkhác. Nước còn cần cho phát triển thủy điện và giao thông thủy. Nước cũng đóng vaitrò quan trọng trong việc duy trì sự trong lành và bền vững của môi trường, duy trì mốiquan hệ láng giềng hữu nghị với các nước có chung nguồn nước liên quốc gia. Nước làtài nguyên quý giá, có hạn và dễ bị ô nhiễm. Bên cạnh những mặt lợi, nước cũng cóthể gây ra tai họa cho người và môi trường. Trong những thập niên qua việc khai tháctài nguyên nước và cộng tác phòng, chống tác hại do nước gây ra đã có những thành tựuquan trọng, góp phần to lớn cho sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Tuynhiên, trong một thời gian dài việc nhận thức chưa đầy đủ về ý nghĩa và tầm quantrọng của nước đối với đời sống, sức khỏe và sự phát triển bền vững của đất nước,chưa chú trọng quản lý và bảo vệ tài nguyên nước dẫn đến tài nguyên nước ở nước rađã có những biểu hiện suy thoái cả về số lượng lẫn chất l ượng, tình trạng ô nhi ễmnguồn nước, thiếu nước, khan hiếm nước đã xuất hiện ở nhiều nơi và đang có xuhướng gia tăng; tình trạng sử dụng nước lãng phí, kém hiệu quả, thiếu quy hoạch,thiếu tính liên ngành còn khá phổ biến. Trong khi đó nhu cầu dùng nước của các ngànhkinh tế không ngừng gia tăng về số lượng và đòi hỏi cao hơn về chất lượng, các nướcláng giềng có chung nguồn nước với Việt Nam đang tăng cường khai thác nguồn nướcở thượng nguồn, cân bằng nước giữa cung và cầu nhiều lúc, nhiều nơi không đảm bảovà trở thành áp lực lớn đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trongđiều kiện dân số gia tăng, khí hậu toàn cầu diễn biến ngày một phức tạp,... Tình hìnhđó đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý, bảo vệ để phát triển bền vững tài nguyênnước và phòng, chống có hiệu quả các tác hại do nước gây ra. Vì vậy, pháp luật v ềkiểm soát ô nhiễm và chống suy thoái tài nguyên nước có ý nghĩa quan trọng đối vớiviệc bảo vệ nguồn nước quốc gia. Theo điều 3 Luật Tài nguyên nước 1998 quy định :Nguồn nước chỉ các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai thác, sửdụng được, bao gồm sông, suối, kênh, rạch; biển, hồ, đầm, ao; các tầng chứa nướcdưới đất; mưa, băng, tuyết và các dạng tích tụ nước khác.Ô nhiễm nguồn nước là sự thay đổi tính chất vật lý, tính chất hoá học, thành phầnsinh học của nước vi phạm tiêu chuẩn cho phép. Suy thoái môi trường là sự làm thay đổi chất lượng và số lượng của thànhphần môi trường, gây ảnh hưởng xấu cho đời sống của con người và thiên nhiên.Trong đó, thành phần môi trường được hiểu là các yếu tố tạo thành môi trường: khôngkhí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông, hồ biển, sinh vật, các hệsinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên,danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác. Do vậy, S ự suythoái, cạn kiệt nguồn nước là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của nguồnnước. Như vậy, có thể hiểu, bảo vệ tài nguyên nước chính là biện pháp phòng, chốngsuy thoái, cạn kiệt nguồn nước, đảm bảo an toàn nguồn nước và bảo vệ khả năng pháttriển tài nguyên nước. 1 NỘI DUNGI_Thực trạng ô nhiễm và suy thoái tài nguyên nước:1. Thực trạng về sự ô nhiễm và suy thoái tài nguyên nước ở Việt Nam Tài nguyên nước trên thế giới theo tính toán hiện nay là 1,39 tỷ km3. Việt Nam làmột trong những nước có nguồn tài nguyên nước phong phú, dồi dào nhưng hiện nay,tài nguyên nước ở nước ta đang trong tình trạng suy thoái cả về số lượng và chấtlượng. Về số lượng, Việt Nam hiện nay đang lâm vào tình trạng thiếu nước do tàinguyên nước của Việt Nam phân bố không đều theo thời gian trong năm và giữa cácnăm. Cùng với sự phân bố không đều giữa các vùng trong cả nước cũng là một phầnnguyên nhân của tình trạng thiếu hụt nguồn nước. Về chất lượng, tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt ngày càng tăng cả về mứcđộ và quy mô. Nguồn nước dưới đất ở nhiều đô thị, một số khu vực đồng bằng đã cóbiểu hiện ô nhiễm do các chất hưu cơ khó phân hủy và hàm lượng vi khuẩn cao. Cácbiểu hiện suy thoái, cạn kiệt nguồn nước dưới đất đang ngày càng trở nên rõ r ệt vàphổ biến ở nước ta. Đáng lưu ý, trong Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2005 cónêu, nước dưới đất bị ô nhiễm còn do việc chôn gia cầm bị dịch không đúng quy cách,điều này dẫn đến nguy cơ ô nhiễm nước dưới đất từ các hốc chôn lấp, tiêu hủy giacầm đầy bệnh dịch là rất cao, đặc biệt là trong mùa mưa. Ô nhiễm nguồn nước do cáchoạt động sản xuất kinh với quy mô nhỏ nhưng dày đặc ở các làng nghề hiện nay cũngrất nghiêm trọng. Các chuyên gia còn phân tích, trong khu vực nội thành của các thànhphố lớn, hệ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài tập môi trường LỜI MỞ ĐẦU Nước là tài nguyên, là tư liệu thiết yếu cho cuộc sống con người. Không cónước không có sự sống. Chúng ta cần nước sạch cho sinh hoạt, bảo vệ sức khỏe và vệsinh. Nước cần cho sản xuất nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp và các ngành kinh tếkhác. Nước còn cần cho phát triển thủy điện và giao thông thủy. Nước cũng đóng vaitrò quan trọng trong việc duy trì sự trong lành và bền vững của môi trường, duy trì mốiquan hệ láng giềng hữu nghị với các nước có chung nguồn nước liên quốc gia. Nước làtài nguyên quý giá, có hạn và dễ bị ô nhiễm. Bên cạnh những mặt lợi, nước cũng cóthể gây ra tai họa cho người và môi trường. Trong những thập niên qua việc khai tháctài nguyên nước và cộng tác phòng, chống tác hại do nước gây ra đã có những thành tựuquan trọng, góp phần to lớn cho sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Tuynhiên, trong một thời gian dài việc nhận thức chưa đầy đủ về ý nghĩa và tầm quantrọng của nước đối với đời sống, sức khỏe và sự phát triển bền vững của đất nước,chưa chú trọng quản lý và bảo vệ tài nguyên nước dẫn đến tài nguyên nước ở nước rađã có những biểu hiện suy thoái cả về số lượng lẫn chất l ượng, tình trạng ô nhi ễmnguồn nước, thiếu nước, khan hiếm nước đã xuất hiện ở nhiều nơi và đang có xuhướng gia tăng; tình trạng sử dụng nước lãng phí, kém hiệu quả, thiếu quy hoạch,thiếu tính liên ngành còn khá phổ biến. Trong khi đó nhu cầu dùng nước của các ngànhkinh tế không ngừng gia tăng về số lượng và đòi hỏi cao hơn về chất lượng, các nướcláng giềng có chung nguồn nước với Việt Nam đang tăng cường khai thác nguồn nướcở thượng nguồn, cân bằng nước giữa cung và cầu nhiều lúc, nhiều nơi không đảm bảovà trở thành áp lực lớn đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trongđiều kiện dân số gia tăng, khí hậu toàn cầu diễn biến ngày một phức tạp,... Tình hìnhđó đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý, bảo vệ để phát triển bền vững tài nguyênnước và phòng, chống có hiệu quả các tác hại do nước gây ra. Vì vậy, pháp luật v ềkiểm soát ô nhiễm và chống suy thoái tài nguyên nước có ý nghĩa quan trọng đối vớiviệc bảo vệ nguồn nước quốc gia. Theo điều 3 Luật Tài nguyên nước 1998 quy định :Nguồn nước chỉ các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai thác, sửdụng được, bao gồm sông, suối, kênh, rạch; biển, hồ, đầm, ao; các tầng chứa nướcdưới đất; mưa, băng, tuyết và các dạng tích tụ nước khác.Ô nhiễm nguồn nước là sự thay đổi tính chất vật lý, tính chất hoá học, thành phầnsinh học của nước vi phạm tiêu chuẩn cho phép. Suy thoái môi trường là sự làm thay đổi chất lượng và số lượng của thànhphần môi trường, gây ảnh hưởng xấu cho đời sống của con người và thiên nhiên.Trong đó, thành phần môi trường được hiểu là các yếu tố tạo thành môi trường: khôngkhí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông, hồ biển, sinh vật, các hệsinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên,danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác. Do vậy, S ự suythoái, cạn kiệt nguồn nước là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của nguồnnước. Như vậy, có thể hiểu, bảo vệ tài nguyên nước chính là biện pháp phòng, chốngsuy thoái, cạn kiệt nguồn nước, đảm bảo an toàn nguồn nước và bảo vệ khả năng pháttriển tài nguyên nước. 1 NỘI DUNGI_Thực trạng ô nhiễm và suy thoái tài nguyên nước:1. Thực trạng về sự ô nhiễm và suy thoái tài nguyên nước ở Việt Nam Tài nguyên nước trên thế giới theo tính toán hiện nay là 1,39 tỷ km3. Việt Nam làmột trong những nước có nguồn tài nguyên nước phong phú, dồi dào nhưng hiện nay,tài nguyên nước ở nước ta đang trong tình trạng suy thoái cả về số lượng và chấtlượng. Về số lượng, Việt Nam hiện nay đang lâm vào tình trạng thiếu nước do tàinguyên nước của Việt Nam phân bố không đều theo thời gian trong năm và giữa cácnăm. Cùng với sự phân bố không đều giữa các vùng trong cả nước cũng là một phầnnguyên nhân của tình trạng thiếu hụt nguồn nước. Về chất lượng, tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt ngày càng tăng cả về mứcđộ và quy mô. Nguồn nước dưới đất ở nhiều đô thị, một số khu vực đồng bằng đã cóbiểu hiện ô nhiễm do các chất hưu cơ khó phân hủy và hàm lượng vi khuẩn cao. Cácbiểu hiện suy thoái, cạn kiệt nguồn nước dưới đất đang ngày càng trở nên rõ r ệt vàphổ biến ở nước ta. Đáng lưu ý, trong Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2005 cónêu, nước dưới đất bị ô nhiễm còn do việc chôn gia cầm bị dịch không đúng quy cách,điều này dẫn đến nguy cơ ô nhiễm nước dưới đất từ các hốc chôn lấp, tiêu hủy giacầm đầy bệnh dịch là rất cao, đặc biệt là trong mùa mưa. Ô nhiễm nguồn nước do cáchoạt động sản xuất kinh với quy mô nhỏ nhưng dày đặc ở các làng nghề hiện nay cũngrất nghiêm trọng. Các chuyên gia còn phân tích, trong khu vực nội thành của các thànhphố lớn, hệ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thực trạng ô nhiễm và suy thoái tài nguyên nước nguyên nhân của sự ô nhiễm thực trạng pháp luật về phía các cơ quan nhà nước về phía các tổ chứcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Luật số 33/2005/QH11 do Qh ban hành
169 trang 29 0 0 -
13 trang 27 0 0
-
Đề tài: Thực trạng pháp luật về phá sản và việc hoàn thiện môi trường pháp luật kinh doanh Việt Nam
99 trang 22 0 0 -
Đề cương ôn tập luật dân sự - GV. Phan Thanh Ngọc
41 trang 19 0 0 -
157 trang 15 0 0
-
22 trang 10 0 0
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực trạng pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam
91 trang 6 0 0