Bài tập tình huống luật nhà đất
Số trang: 19
Loại file: doc
Dung lượng: 211.50 KB
Lượt xem: 33
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trần Văn T và Nguyễn Thị P là chủ sở hữu hợp pháp của ngôi nhà số 32phố X, quận Y, thành phố Z (đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữunhà và quyền sử dụng đất). Ngày 20/5/1995 vợ chồng T, P thỏa thuậnbán ngôi nhà nói trên cho Phùng Văn Q, trú quán tại tỉnh H với giấy tờgồm: 02 văn tự bán nhà (có đủ chữ kí của vợ chồng T, P và Phùng Văn Q). Hai văntự này cùng được lập ngày 20/5/1995 nhưng ghi giá bán khác nhau (mộtvăn tự ghi giá bán 800...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài tập tình huống luật nhà đấtI.Tình huống: Trần Văn T và Nguyễn Thị P là chủ sở hữu hợp pháp của ngôi nhà số 32 phố X, quận Y, thành phố Z (đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất). Ngày 20/5/1995 vợ chồng T, P thỏa thuận bán ngôi nhà nói trên cho Phùng Văn Q, trú quán tại tỉnh H với giấy tờ gồm:- 02 văn tự bán nhà (có đủ chữ kí của vợ chồng T, P và Phùng Văn Q). Hai văn tự này cùng được lập ngày 20/5/1995 nhưng ghi giá bán khác nhau (một văn tự ghi giá bán 800 triệu đồng và một văn tự ghi giá bán 210 triệu đồng);- 01 giấy tờ gốc chứng nhận quyền sở hữu nhà của vợ chồng T, P và 01 trích lục bản đồ ngôi nhà nói trên.Mặc dù việc mua bán nhà chưa làm thủ tục sang tên chuyển chủ nhưng ngày 10/02/1996, Phùng Văn Q đã đem bộ hồ sơ nhà đất nói trên đến ngân hàng thương mại cổ phần X để xin vay 500 triệu đồng với mục đích đầu tư vốn kinh doanh mặt hàng mĩ nghệ xuất khẩu. Do chưa làm thủ tục sang tên chuyển chủ đối với ngôi nhà cho Phùng Văn Q nên thể theo yêu cầu của ngân hàng thương mại X, vợ chồng T, P đã viết giấy ủy quyền cho Phùng Văn Q đem bộ giấy tờ nhà đất nói trên làm tài sản thế chấp để Phùng Văn Q vay tiền của ngân hàng thương mại X, với cam kết sẽ bàn giao căn nhà thế chấp cho ngân hàng này nếu Phùng Văn Q không trả được nợ ngân hàng khi đến hạn.Ngày 15/02/1996 Phùng Văn Q đã được ngân hàng thương mại X cho vay 500 triệu đồng trong thời hạn 6 tháng và Phùng văn Q cho vợ chồng T, P vay lại 200 triệu đồng để mở cửa hàng buôn bán. Ngày 8/7/1996, Phùng Văn Q bị công an bắt vì buôn bán chất ma túy, do đó Q không có tiền trả nợ cho ngân hàng X khi đến hạn.Ngày 1/8/1996, vợ chồng T, P đem bộ giấy tờ thứ hai của ngôi nhà số 32 nói trên đến xin vay vốn ở ngân hàng thương mại Y.Bộ giấy tờ thứ hai gồm:- 1 văn tự gốc đứng tên vợ chồng T, P là người mua ngôi nhà số 32;- 1 giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh;- 1 hợp đồng thế chấp ngôi nhà số 32 có thủ tục công chứng nhà nước.Ngày 5/8/1996 ngân hàng thương mại Y chấp thuận cho vợ chồng T, P vay 400 triệu đồng với điều kiện thế chấp ngôi nhà số 32 nói trên trong thời hạn 3 tháng. Sau khi trả được 120 triệu đồng cho ngân hàng thương mại Y vào ngày hợp đồng vay đáo hạn (ngày 5/11/1996) vợ chồng T, P bỏ trốn nhưng đã bị công an bắt ngày 20/3/1997. Ngày 15/4/1997, ngân hàng thương mại Y phát đơn kiện vợ chồng T, P tại Tòa án nhân dân thành phố Z để yêu cầu giải quyết.II.Cơ sở pháp lý:1. Quyết định số 217/QĐ-NH1(Ngày hiệu lực17/08/1996)QUYẾT ĐỊNHCỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚCVề việc ban hành quychế thế chấp, cầm cố tài sản và bảo lãnh vay vốn ngân hàngTHỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚCCăn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước, Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng vàCông ty Tài chính công bố theo Lệnh số 37/LCT-HĐNN8 và Lệnh số 38/LCT-HĐNN8ngày 24 tháng 5 năm 1990 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hộichủ nghĩa Việt Nam.Căn cứ Nghị định 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn vàtrách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ.Căn cứ Chỉ thị 833/TTg ngày 19/12/1995 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai việcxây dựng văn bản thi hành Bộ luật dân sự.Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính,Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ nghiên cứu kinh tế.QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thế chấp, cầm cố tài sản và bảolãnh vay vốn Ngân hàng.Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 156/QĐ-NHngày 18/11/1989 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Quyđịnh về Thế chấp tài sản vay vốn Ngân hàng.Điều 3. Chánh Văn phòng Thống đốc, Vụ trưởng Vụ Nghiên cứu kinh tế, Thủ trưởngcác đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàngNhà nước tỉnh, thành phố; Tổng giám đốc (Giám đốc) các Ngân hàng thương mại quốcdoanh, Ngân hàng Đầu tư và phát triển, Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàngliên doanh, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, Công ty tài chính, Quỹ tíndụng nhân dân và Chủ nhiệm Hợp tác xã tín dụng có trách nhiệm thi hành Quyết địnhnày.QUY CHẾTHẾ CHẤP, CẦM CỐ TÀI SẢN VÀ BẢO LÃNH VAY VỐN NGÂN HÀNG(Ban hành kèm theo Quyết định số 217/QĐ-NH1ngày 17 tháng 8 năm 1996 của Thống đốc NHNN) CHƯƠNG I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Quy chế này quy định việc thế chấp, cầm cố tài sản và bảo lãnh vay vốn cácTổ chức tín dụng hoạt động theo Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công tyTài chính và hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân.Điều 2. Trong Quy chế này các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:2.1. Thế chấp tài sản vay vốn Ngân hàng là việc bên vay vốn (gọi là bên thế chấp)dùng tài sản là bất động sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụtrả nợ (bao gồm nợ gốc, lãi và tiền phạt lãi quá h ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài tập tình huống luật nhà đấtI.Tình huống: Trần Văn T và Nguyễn Thị P là chủ sở hữu hợp pháp của ngôi nhà số 32 phố X, quận Y, thành phố Z (đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất). Ngày 20/5/1995 vợ chồng T, P thỏa thuận bán ngôi nhà nói trên cho Phùng Văn Q, trú quán tại tỉnh H với giấy tờ gồm:- 02 văn tự bán nhà (có đủ chữ kí của vợ chồng T, P và Phùng Văn Q). Hai văn tự này cùng được lập ngày 20/5/1995 nhưng ghi giá bán khác nhau (một văn tự ghi giá bán 800 triệu đồng và một văn tự ghi giá bán 210 triệu đồng);- 01 giấy tờ gốc chứng nhận quyền sở hữu nhà của vợ chồng T, P và 01 trích lục bản đồ ngôi nhà nói trên.Mặc dù việc mua bán nhà chưa làm thủ tục sang tên chuyển chủ nhưng ngày 10/02/1996, Phùng Văn Q đã đem bộ hồ sơ nhà đất nói trên đến ngân hàng thương mại cổ phần X để xin vay 500 triệu đồng với mục đích đầu tư vốn kinh doanh mặt hàng mĩ nghệ xuất khẩu. Do chưa làm thủ tục sang tên chuyển chủ đối với ngôi nhà cho Phùng Văn Q nên thể theo yêu cầu của ngân hàng thương mại X, vợ chồng T, P đã viết giấy ủy quyền cho Phùng Văn Q đem bộ giấy tờ nhà đất nói trên làm tài sản thế chấp để Phùng Văn Q vay tiền của ngân hàng thương mại X, với cam kết sẽ bàn giao căn nhà thế chấp cho ngân hàng này nếu Phùng Văn Q không trả được nợ ngân hàng khi đến hạn.Ngày 15/02/1996 Phùng Văn Q đã được ngân hàng thương mại X cho vay 500 triệu đồng trong thời hạn 6 tháng và Phùng văn Q cho vợ chồng T, P vay lại 200 triệu đồng để mở cửa hàng buôn bán. Ngày 8/7/1996, Phùng Văn Q bị công an bắt vì buôn bán chất ma túy, do đó Q không có tiền trả nợ cho ngân hàng X khi đến hạn.Ngày 1/8/1996, vợ chồng T, P đem bộ giấy tờ thứ hai của ngôi nhà số 32 nói trên đến xin vay vốn ở ngân hàng thương mại Y.Bộ giấy tờ thứ hai gồm:- 1 văn tự gốc đứng tên vợ chồng T, P là người mua ngôi nhà số 32;- 1 giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh;- 1 hợp đồng thế chấp ngôi nhà số 32 có thủ tục công chứng nhà nước.Ngày 5/8/1996 ngân hàng thương mại Y chấp thuận cho vợ chồng T, P vay 400 triệu đồng với điều kiện thế chấp ngôi nhà số 32 nói trên trong thời hạn 3 tháng. Sau khi trả được 120 triệu đồng cho ngân hàng thương mại Y vào ngày hợp đồng vay đáo hạn (ngày 5/11/1996) vợ chồng T, P bỏ trốn nhưng đã bị công an bắt ngày 20/3/1997. Ngày 15/4/1997, ngân hàng thương mại Y phát đơn kiện vợ chồng T, P tại Tòa án nhân dân thành phố Z để yêu cầu giải quyết.II.Cơ sở pháp lý:1. Quyết định số 217/QĐ-NH1(Ngày hiệu lực17/08/1996)QUYẾT ĐỊNHCỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚCVề việc ban hành quychế thế chấp, cầm cố tài sản và bảo lãnh vay vốn ngân hàngTHỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚCCăn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước, Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng vàCông ty Tài chính công bố theo Lệnh số 37/LCT-HĐNN8 và Lệnh số 38/LCT-HĐNN8ngày 24 tháng 5 năm 1990 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hộichủ nghĩa Việt Nam.Căn cứ Nghị định 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn vàtrách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ.Căn cứ Chỉ thị 833/TTg ngày 19/12/1995 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai việcxây dựng văn bản thi hành Bộ luật dân sự.Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính,Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ nghiên cứu kinh tế.QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thế chấp, cầm cố tài sản và bảolãnh vay vốn Ngân hàng.Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 156/QĐ-NHngày 18/11/1989 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Quyđịnh về Thế chấp tài sản vay vốn Ngân hàng.Điều 3. Chánh Văn phòng Thống đốc, Vụ trưởng Vụ Nghiên cứu kinh tế, Thủ trưởngcác đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàngNhà nước tỉnh, thành phố; Tổng giám đốc (Giám đốc) các Ngân hàng thương mại quốcdoanh, Ngân hàng Đầu tư và phát triển, Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàngliên doanh, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, Công ty tài chính, Quỹ tíndụng nhân dân và Chủ nhiệm Hợp tác xã tín dụng có trách nhiệm thi hành Quyết địnhnày.QUY CHẾTHẾ CHẤP, CẦM CỐ TÀI SẢN VÀ BẢO LÃNH VAY VỐN NGÂN HÀNG(Ban hành kèm theo Quyết định số 217/QĐ-NH1ngày 17 tháng 8 năm 1996 của Thống đốc NHNN) CHƯƠNG I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Quy chế này quy định việc thế chấp, cầm cố tài sản và bảo lãnh vay vốn cácTổ chức tín dụng hoạt động theo Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công tyTài chính và hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân.Điều 2. Trong Quy chế này các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:2.1. Thế chấp tài sản vay vốn Ngân hàng là việc bên vay vốn (gọi là bên thế chấp)dùng tài sản là bất động sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụtrả nợ (bao gồm nợ gốc, lãi và tiền phạt lãi quá h ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
luật nhà ở tình huống luật nhà ở bài tập luật nhà ở tài liệu luật nhà ở chuyên ngành luậtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi): Đảm bảo tính thống nhất, phù hợp thực tiễn
3 trang 235 1 0 -
2 trang 218 0 0
-
Thông tư Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP
47 trang 203 0 0 -
Thực trạng thị trường nhà ở đô thị cho người thu nhập trung bình tại thành phố Hồ Chí Minh
14 trang 133 0 0 -
Mẫu Hợp đồng mua bán căn hộ (Mẫu 2)
90 trang 112 0 0 -
Nghị định Số: 71/2010/NĐ-CP do Chính phủ ban hành
54 trang 86 0 0 -
8 trang 46 0 0
-
Quyết định 01/2020/QĐ-UBND tỉnh NamĐịnh
2 trang 46 0 0 -
Quyết định số 13/2019/QĐ-UBND TP ĐàNẵng
15 trang 45 0 0 -
Quyết định 3327/2019/QĐ-UBND tỉnh ThừaThiênHuế
15 trang 43 0 0