Cây mọc rải rác ở hầu hết các tỉnh thuộc vùng núi thấp, trung du và đồng bằng, thường lẫn với cây bụi ở ven đồi, bờ nương rẫy, quanh làng bản. Cây còn được trồng phân tán ở các gia đình để làm hàng rào và làm cảnh. Bộ phận dùng làm thuốc của chè vằng là cành lá, thu hái quanh năm, dùng tươi hoặc phơi khô, sấy khô. Dược liệu có vị hơi đắng, chát, tính ấm, không độc, có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, khu phong, hoạt huyết, điều kinh, tiêu viêm. Dùng riêng: Phụ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thuốc chữa bệnh từ cây chè vằng Bài thuốc chữa bệnh từ cây chè vằngCây mọc rải rác ở hầu hết các tỉnh thuộc vùng núi thấp, trung du và đồngbằng, thường lẫn với cây bụi ở ven đồi, bờ nương rẫy, quanh làng bản. Câycòn được trồng phân tán ở các gia đình để làm hàng rào và làm cảnh.Bộ phận dùng làm thuốc của chè vằng là cành lá, thu hái quanh năm, dùngtươi hoặc phơi khô, sấy khô. Dược liệu có vị hơi đắng, chát, tính ấm, khôngđộc, có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, khu phong, hoạt huyết, điều kinh, tiêuviêm.Dùng riêng: Phụ nữ nông thôn sau khi đẻ thường lấy cành lá chè vằng phơikhô, nấu nước uống hằng ngày cho khỏe, chóng lại sức, chống thiếu máu,mệt mỏi, kém ăn. Có thể dùng dạng thuốc hãm hay thuốc sắc với liều lượngmỗi ngày là 20 - 30g.Dưới đây là một số bài thuốc từ cây chè vằng:Chữa đau bụng kinh, bế kinh: cành lá chè vằng cắt nhỏ, phơi khô, 1kg nấuvới 3 lít nước trong 3 - 4 giờ, rút nước đầu, nấu lại với 2 lít nước trong 2 giờrồi trộn hai nước lại, cô thành cao mềm. Mỗi ngày uống 1 - 2g với nước ấm.Chữa áp-xe vú: chè vằng có tác dụng kháng khuẩn mạnh: dùng lá chè vằngđể tươi, rửa sạch, giã nát, thêm ít cồn 50 độ, cho xâm xấp, rồi đắp. Ngày làm3 lần.Chữa bệnh răng miệng: dùng lá chè vằng tươi rửa sạch, cho bệnh nhân nhaingậm để chữa bệnh nha chu viêm. Ngoài ra, chè vằng được đun lấy nước rửavết thương.Dùng phối hợp: chữa đau gan, vàng da: chè vằng 20g, ngấy hương 20g tháinhỏ, phơi khô, sắc với 200ml nước còn 50ml, uống làm 1 lần trong ngày.Hoặc chè vằng 20g; nhân trần 20g; chi tử; lá mua; vỏ núc nắc, rau má, lá bồcu vẽ, vỏ cây đại mỗi thứ 12g; thanh bì 8g. Sắc uống ngày 1 thang.Chữa kinh nguyệt không đều: chè vằng 20g, ích mẫu 16g, hy thiêm 16g,ngải cứu 8g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100ml, uốnglàm 2 lần trong ngày.Chú ý: Ở một vài nơi miền núi, nhân dân đi lấy chè vằng về để làm thuốc,đã hái nhầm phải lá ngón là một cây rất độc và dùng bị ngộ độc chết người,vì chè vằng và lá ngón giống nhau về hình thái. Do đó, phải hết sức thậntrọng khi sử dụng loại chè này.Sau đây là một vài đặc điểm phân biệt giữa chè vằng và lá ngón để giúpnhận biết, tránh nhầm lẫn:Chè vằng: cây nhỏ dạng bụi, màu sắc toàn cây nhạt xỉu; cụm hoa dạng chùy;hoa màu trắng, quả thường đôi một là quả mọng, khi chín màu đen.Lá ngón: cây leo, thân cành mập, màu sắc cây sẫm bóng; cụm hoa dạng ximngù, hoa màu vàng; quả riêng lẻ là quả nang, khi chín màu nâu.