Tính vị: + Vị cay, tính ôn (Bản Kinh). + Vị cay đắng, tính nhiệt, không độc (Thang Dịch Bản Thảo). + Vị chua, đắng, tính ấm (Trung Dược Học). + Vị cay, đắng, tính ôn (Trung Dược Đại Từ Điển). + Vị cay, đắng, tính ôn (Đông Dược Học Thiết Yếu). + Vị cay, đắng, tính ôn (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). Quy kinh: + Vào kinh Tâm, Phế, Can, Vị, Tz, Bàng quang (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải). + Vào kinh Can, Tz (Bản Thảo Cầu Chân). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đông y dược part 7Tính vị:+ Vị cay, tính ôn (Bản Kinh).+ Vị cay đắng, tính nhiệt, không độc (Thang Dịch Bản Thảo).+ Vị chua, đắng, tính ấm (Trung Dược Học).+ Vị cay, đắng, tính ôn (Trung Dược Đại Từ Điển).+ Vị cay, đắng, tính ôn (Đông Dược Học Thiết Yếu).+ Vị cay, đắng, tính ôn (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).Quy kinh:+ Vào kinh Tâm, Phế, Can, Vị, Tz, Bàng quang (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).+ Vào kinh Can, Tz (Bản Thảo Cầu Chân).+ Vào kinh Tz, Vị, Đại Trường, Đởm (Trung Dược Học).+ Vào kinh Phế, Can và Tz (Trung Dược Đại Từ Điển).+ Vào kinh Phế, Can và Tz (Đông Dược Học Thiết Yếu).+ Vào kinh Can, Tz, Vị, Đại trường (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).Tác dụng:+ Trừ độc dịch, trị tà khí (Bản kinh).+ Tả lãnh khí ủng trệ ở vùng ngực (Bản Thảo Diễn Nghĩa).+ Tán trệ khí, điều chư khí, hòa vị khí, tả phế khí (Trân Châu Nang).+ Hành Can kinh (Bản Thảo Diễn Nghĩa Bổ Di).+ Hành khí, chỉ thống, điều khí trệ ở trường vị, kiện tz, ngừa trệ (Trung Dược Học).+ Hành khí, chỉ thống, ôn trung, hòa vị (Trung Dược Đại Từ Điển).+ Kiện vị, điều hòa khí, giải hàn, chỉ thống (Đông Dược Học Thiết Yếu).+ Hành khí, chỉ thống, kiện vị (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).Chủ trị:+ Trị ngực bụng đầy trướng, bụng đau, nôn mửa, tiêu chảy, lỵ, đau do sán khí, phùthüng (Đông Dược Học Thiết Yếu).+ Âm hư, táo nhiệt: không dùng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).Kiêng kỵ:+ Vì Mộc hương vị cay thơm, có tác dụng tiết khí, vì vậy, người khỏe mạnh nếuuống dài ngày sẽ không thích hợp (Dược Phẩm Vậng Yếu).Mộc hương dùng chung với Hoàng liên để trị chứng lỵ độc. Mộc hương nướng lêndùng thì có tác dụng sáp trường. Làm sứ cho Binh lang thì phá khí; Làm tá choKhương, Quế thì điều hòa Vị; Gặp Thảo quả, thương truật thì trị ôn ngược,chướng ngược; Dùng Binh lang làm tá thì có tác dụng tiêu nhọt độc, sán khí thểhàn, đau trong bàng quang; Có Sinh khương, Nhục đậu khấu làm tá thì công hiệucàng nhanh; Dùng Hoàng lien kềm chế Mộc hương thì tác dụng khơi thông khôngmạnh lắm; Dùng Hoàng bá, Tri mẫu ức chế Mộc hương thì đưa lên không nhiều(Dược Phẩm Vậng Yếu).+ Mộc hương là vị thuốc số 1 của phần khí Tam tiêu. Khí và vị của nó thuầndương, cho nên trừ được tà, giảm đau. Vì tiêu chảy và thức ăn ngưng động làbệnh của Tz. tz thổ thích ôn táo mà gặp được Mộc hương thì hiệu nghiệm ngay.Khí uất, khí nghịch là bệnh của Can, gặp được Mộc hương khơi thông thì bình anngay. Khi có thai, nên dùng phép thuận khí, gặp được Mộc hương thì thaiyên (Dược Phẩm Vậng Yếu).+ Âm hư: không dùng (Trung Dược Học).+ Âm hư, tân dịch bất túc: không dùng (Trung Dược Đại Từ Điển).+ Chân khí suy yếu, có nhiệt, huyết hư mà táo: không dùng (Đông Dược Học ThiếtYếu).Liều dùng: 2 - 12g.Đơn thuốc kinh nghiệm:+ Trị trúng ác khí bất tỉnh, mắt nhắm, cấm khẩu, giống như trúng phong: Mộthương, tán bột. Hạt Bí đao nấu lấy nước, hòa Mộc hương cho uống (Tế SinhPhương).+ Trị đầy hơi, không muốn ăn uống: Thanh mộc hương, tán bột cho uống. Nếunhiệt, uống với sữa bò, nếu hàn uống với rượu (Thánh Huệ Phương).+ Trị khí đau xóc: Mộc hương 40g, Tạo giáp (nướng kỹ) 40g. Tán bột. Trộn với hồlàm viên, to bằng hạt Ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 50 viên với nước sôi (Giản TiệnPhương).+ Trị khí đau xóc: Mộc hương, Diên hồ sách, tán bột Trộn với hồ làm viên, to bằnghạt Ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 50 viên với nước sôi (Giản Tiện Phương).+ Trị khí đau xóc: Mộc hương, mài với nước sôi, thêm ít nước, uống (Giản TiệnPhương).+ Trị sán khí: Mộc hương 160g. nấu với rượu uống, mỗi ngày 3 lần (Tôn ThiênNhân Tập Hiệu Phương).+ Trị nội điếu, ruột đau thắt: Mộc hương, Nhü hương, Một dược nấu lấy nướcuống (Nguyên Thị Tiểu Nhi Phương).+ Trị khí trệ, lưng đau: Mộc hương, Nhü hương mỗi thứ 8g, ngâm vào trong rượu,hấp trong nồi cơm cho sôi, uống (Thánh Huệ Phương).+ Trị khí trệ, lưng đau: Mộc hương, Trần bì, Sa nhân, Bạch đậu khấu, Tử tô (lá)(Thánh Huệ Phương).+ Trị tai bỗng nhiên ù, điếc: Mộc hương 40g, ngâm giấm 1 đêm, rồi cho vào ít dầuMè, đun sôi 3 lần. Dùng bông gòn lọc bỏ bã. mỗi ngày nhỏ vào tai 2 – 3 giọt (NgoạiĐài Bí Yếu).+ Trị trong tai đau: Mộc hương, tán bột, lấy củ Hành nhúng vào mỡ ngan rồi chấmvào thuốc bột, nhét vào trong lỗ tai (Thánh Tế Tổng Lục).+ Trị lỵ: Mộc hương 1 tấc, Hoàng liên 20g. Nấu với nước cho cạn, bỏ hoàng liên đi,chỉ lấy Mộc hương, thái mỏng, bồi khô, tán bột. Chia làm 3 lần uống. Lần thứ nhấtuống với nước sắc Trần bì, lần thứ 2 uống với nước sắc Trần mễ, lần thứ 3 uốngvới nước sắc Cam thảo. Bài này do ông Lý Cảnh Thuần truyền cho. Ngày trước cóngười phụ nữ bị lỵ lâu ngày, gần chết. Trong lúc ngủ mơ thấy Phật Bà Quan Âmdậy cho bài thuốc trên, rồi uống và khỏi (Tôn Triệu Bí Bảo Phương).+ Trị trường phong hạ huyết: Mộc hương, Hoàng liên, 2 thứ bằng nhau, tán bột,cho vào trong ruột gìa của heo, buộc chặt 2 đầu, nấu cho nhừ, bỏ thuốc đi, chỉ ănruột. Hoặc để chung, tán nhuyễn, làm thành viên, uống (Liên Tùng Thạch Bảo ...