+ Trong Khiếm thực có 4,4% Protid, 0,2% Lipid, 32% Hydrat Carbon, 0,009% Calcium, 0,11% Phosphor, 0,0004% Fe, 0,006% Vitamin C (Trung Quốc Trung Ương Vệ Sinh Sở 1957). + Trong Khiếm thực có Calcium, Phosphor, Thiamine, Nicotinic acid, Vitamin C, Carotene (Trung Dược Học). -Tác Dụng Dược Lý: Chưa thấy tài liệu nào nghiên cứu. -Tính Vị: +Vị ngọt, sáp, tính bình, không độc (Bản Kinh). +Vị ngọt. Thuốc khô thì ấm, thuốc tươi thì mát (Dược Phẩm Hóa Nghĩa). +Vị ngọt, tính sáp, khí bình, không độc (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển)....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đông y dược part 6+ Trong Khiếm thực có 4,4% Protid, 0,2% Lipid, 32% Hydrat Carbon, 0,009%Calcium, 0,11% Phosphor, 0,0004% Fe, 0,006% Vitamin C (Trung Quốc TrungƯơng Vệ Sinh Sở 1957).+ Trong Khiếm thực có Calcium, Phosphor, Thiamine, Nicotinic acid, Vitamin C,Carotene (Trung Dược Học).-Tác Dụng Dược Lý:Chưa thấy tài liệu nào nghiên cứu.-Tính Vị:+Vị ngọt, sáp, tính bình, không độc (Bản Kinh).+Vị ngọt. Thuốc khô thì ấm, thuốc tươi thì mát (Dược Phẩm Hóa Nghĩa).+Vị ngọt, tính sáp, khí bình, không độc (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển).+Vị ngọt, sáp, tính bình (Đông Dược Học Thiết Yếu).-Quy Kinh:+Vào kinh Can, Tz, Vị (Dược Phẩm Hóa Nghĩa).+Vào kinh Tâm, Thận, Tz, Vị (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).+Vào kinh Tz, Thận (Trung Dược Học).+Vào kinh Tâm, Thận (Đông Dược Học Thiết Yếu).-Tác Dụng, Chủ Trị:+Bổ trung, ích tinh khí, cường chí, làm sáng mắt, làm tai nghe rõ (Bản Kinh).+Chỉ khát, ích Thận (Bản Thảo Cương Mục).+Lợi thấp, cố Thận, bế khí (Bản Thảo Cầu Chân).+Kiện Tz, chỉ tả, ích Thận, bế khí, trừ thấp (Trung Dược Học).+Bổ Tz, Thận, bền tinh tủy. Trị đái hạ, di tinh, tiểu nhiều, lưng đau, gối mỏi (ĐôngDược Học Thiết Yếu).Liều Dùng: 12-20g.-Kiêng Kỵ:+ Ăn nhiều Khiếm thực không bổ cho Tz Vị mà làm tiêu hóa khó (Bản Thảo DiễnNghĩa).+Táo bón, tiểu không thông : không dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).-Đơn Thuốc Kinh Nghiệm:+ Trị hoạt tinh (di tinh, tiết tinh...): Khiếm thực (chưng) 80g, Liên tu 80g,Liên tử 80g, Long cốt 40g, Mẫu lệ 40g, Sa uyển tật lê 80g, Liên tử tán bột để riêng,nấu làm hồ để trộn với thuốc bột của các vị kia, làm thành hoàn. Ngày uống 16 -20g (Kim Tỏa Cố Tinh Hoàn – Y Phương Tập Giải).+ Trị mộng tinh, hoạt tinh: Kê đầu nhục (Khiếm thực) 60g, Liên hoa nhụy 30g,Long cốt 60g, Ô mai nhục 60g. Tán bột. Lấy Sơn dược chưng chín, bỏ vỏ. Nghiềnnát như cao, trộn thuốc bột làm viên to bằng hạt đậu nhỏ. Mỗi lần uống 30 viênvới nước cơm, lúc đói (Ngọc Tỏa Đơn – Lỗ Phủ Cấm phương).+Trị di tinh, bạch trọc: Khiếm thực, Kim anh tử. Trước hết lấy Khiếm thực gĩa nát,phơi khô, tán bột, trộn với cao Kim anh làm viên. Ngày uống 8-12g (Thủy Lục NhịTiên Đơn -Thông Hành).+Trị đới hạ do thấp nhiệt: Khiếm thực, Hoàng bá, Xa tiền tử, sắc uống (Trung DượcHọc).+Trị đới hạ do Tz Thận hư: Khiếm thực, Sơn dược, sắc uống (Trung Dược Học).+Trị tiêu chảy mạn tính do Tz hư: Khiếm thực, Bạch truật, Đảng sâm, Phục linh,sắc uống (Trung Dược Học).-Tham Khảo:+ “Ông Đông Viên nói rằng: Khiếm thực ích tinh, trị bạch trọc, kiêm cả bổ nguyênkhí, người bị yếu nhược, hư lao, lưng đau, gối mỏi, mắt mờ, uống được nó nhiềuthì mạnh trí khí, tai mắt, tinh thần, thân thể cường tráng, lâu gìa (Trung QuốcDược Học Đại Tự Điển).+ “X t về phần tiêu hóa thì không ưa ẩm ướt quá, về các mạch nước thì không thểkhô ráo quá, phần dùng thuốc chữa về Tz, Thận, thường phản nhau. Chỉ có Khiếmthực lại hợp được cả 2: khí vị ngọt mát, thơm bùi, không ẩm ướt quá, chất dẻo, vịchát mà lại nhuận, không khô ráo quá, vì vậy vững được Thận mà bổ được Tz. Tuynhiên, cüng không nên uống Khiếm thực 1 mình, phải thêm những vị thuốc bổ khíthì mới dễ tiêu. Đừng nên ăn Khiếm thực 1 mình nhiều quá sẽ khó tiêu vì Khiếmthực nhiều chất mát, ăn nhiều quá sẽ đầy bụng khó tiêu, nhất là trẻ nhỏ, đừngnên ăn nhiều quá sẽ khó lớn lên được” (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển).“Hoàng Cung Tú nói: ‘Khiếm thực bổ Tz như thế nào? Là dựa vào vị ngọt của nó.Khiếm thực cố Thận như thế nào? Là dựa vào vị sáp của nó. Công hiệu tương tựnhư Sơn dược, nhưng vị ngọt của Sơn dược nhiều hơn Khiếm thực, còn vị sáp củaKhiếm thực lại hay hơn Sơn dược. Vả lại Sơn dược kiêm bổ Phế âm còn Khiếmthực thì chỉ ở Tz Thận mà không đến được Phế. Tuy Khiếm thực có thể bình bổ TzThận nhưng chậm, vì vậy, phải dùng nhiều và uống lâu mới thấy công hiệu” (ĐôngDược Học Thiết Yếu) 88. KHOẢN ĐÔNG HOA-Tên Khác:Đồ Hề, Đông Hoa, Đông Hoa Nhị, Hổ Tu, Khỏa Đống, Khoản Đống, Khoản Hoa, MậtChích Khoản Đông, Thác Ngô, Thị Đông, Toản Đông, Xá Phế Hậu (Trung QuốcDược Học Đại Tự Điển).-Tên Khoa Học:Flos Tssilagi Farfarae.-Họ Khoa Học:Họ Cúc (Compositae).-Mô Tả:-Địa Lý:-Thu Hái, Sơ Chế:Vào tháng 12 mỗi năm, hái hoa về rửa sạch, phơi trong râm. Để sống hoặc chíchmật dùng.-Bộ Phận Dùng:Búp hoa. Khi khô thì vàng sẫm ở phía dưới , không lẫn lộn tạp chất, không nát làtốt.-Bào Chế:+ Lựa các hoa chưa mở hết, rửa sạch, dùng nước Cam thảo ngâm 1 đêm, sao quahoặc phơi khô để dùng (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển).+ Nhặt bỏ tạp chất, phơi âm can cho khô, tẩm mật, sao qua (Phương Pháp BàoChế Đông Dược).-Bảo Quản:Để nơi khô ráo, kín, trong lọ có lót vôi sống, đề phòng mốc mọt.-Thành Phần Hóa Học:+ Trong Khoản đông hoa có Faradiol, Rutin, Hyperin, Triterpenoid, Saponins,Tanin, Taraxanthin (Trung Dược Học).-Tác Dụng Dược Lý:+ Tác Dụng Lên Hệ Hô Hấp: Thuốc sắc Khoản đông hoa làm tăng tiết đường hôhấp, giảm ho, long đờm, chống suyễn trên súc vật thí nghiệm. Nơi mèo t ...