Bài thuốc hay trị viêm mủ cấp tuyến vúViêm mủ cấp tuyến vú, Đông y còn gọi là nhũ ung, tắc tia sữa... Bệnh phát sinh nhiều vào thời kỳ cho con bú, và thường gặp ở những bà mẹ sinh con đầu lòng vào thời kỳ sau sinh 3 - 4 tuần. Nguyên nhân bệnh sinh Nguyên nhân bệnh sinh có thể do sữa ứ đọng bởi trẻ bú không hết hoặc do mẹ thiếu kinh nghiệm khiến cho lạc mạch ở vú bị bế tắc, sinh nhiệt mà thành nhũ ung. Cũng có thể là can khí uất...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thuốc hay trị viêm mủ cấp tuyến vú Bài thuốc hay trị viêm mủ cấp tuyến vúViêm mủ cấp tuyến vú, Đông y còn gọi là nhũ ung, tắc tia sữa... Bệnh phát sinhnhiều vào thời kỳ cho con bú, và thường gặp ở những bà mẹ sinh con đầu lòng vàothời kỳ sau sinh 3 - 4 tuần.Nguyên nhân bệnh sinhNguyên nhân bệnh sinh có thể do sữa ứ đọng bởi trẻ bú không hết hoặc do mẹ thiếu kinhnghiệm khiến cho lạc mạch ở vú bị bế tắc, sinh nhiệt mà thành nhũ ung. Cũng có thể làcan khí uất trệ khiến tinh thần không thư thai lam cho can khí uât kêt ảnh hưởng đến chứcnăng vận hóa của tỳ, sữa ứ đọng hóa thành ung. Song còn do vị nhiệt ngưng trệ; theo họcthuyết kinh lac thì kinh dương minh vị chu bâu vu, sữa là do khí huyết sinh hóa thành. Ănuống thất thường gây tổn thương tỳ vị, vị bị nhiệt ủng trệ, nhiệt tích tại nhũ lạc, nhũ lạcmất tuyên thông sinh vú sưng đau mà thành nhũ ung hay nhiễm độc tà do sau khi sinh, cơthể suy nhươc , dê nhiêm đôc ta xâm nhâp nhũ lạc mà sinh bệnh. Các nguyên nhân nhưvừa nêu có thể ảnh hưởng lẫn nhau mà phát bệnh.Biện chứng luận trị cụ thểBệnh mới phát (khí trệ huyết ngưng): biểu hiện các dấu hiệunhư: vú sưng đầy đau, da đỏ nhẹ hoặc không đỏ, có hoặckhông có hòn cục, sữa ra không thông, kèm theo sốt sợlạnh,đau đầu, cơ thể đau, ngực tức, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc hơivàng, mạch huyền sác hoặc phù sác. Phép trị là sơ can,thanh nhiệt,thông nhũ, tán kết. Dùng phương “Qua lâu ngưubàng thang gia giảm” (Trung Y Ngoại khoa học). Gồm: qualâu 12g, ngưu bàng tử 12g, sài hồ 12g, kim ngân hoa 12g,thanh bì 12g, hoàng cầm 10g, sơn chi tử 10g, trần bì 10g, Ảnh minh họaliên kiều 8g, thiên hoa phấn 16g, tạo giác thích 8g, cam thảo6g. Thêm 2.000ml nước, sắc lọc bỏ bã lấy 200ml. Uống ngày một thang, chia đều 3 lần.Tùy triệu chứng của từng người, thầy thuốc có thể gia giảm một số vị.Giải biểu, tán tà. Dùng phương “Thác lý tiêu độc tán (Y tông kim giám) gồm: bạch chỉ8g, bạch thược 10g, bạch truật 10g, cam thảo 4g, cát cánh 8g, hoàng kỳ 8g, kim ngân hoa12g. Ngaỳ săc 1 thang, chia 3 lần uốngGia giảm: nếu sắc da không đỏ, sốt nhẹ, bỏ hoàng cầm, sơn chi. Không khát, bỏ thiên hoaphấn, thêm bồ công anh. Sữa không thông, thêm xuyên sơn giáp, vương bất lưu hành,mộc thông. Khí uất, thêm quất diệp, xuyên luyện tử. Sưng đau nhiều, thêm nhũ hương,một dược, xích thược. Nhiệt thịnh, thêm sinh thạch cao, tri mẫu. Trường hợp sưng đau dosữa tắc, dùng cả lòng bàn tay vừa xoa vừa day, nắn vuốt theo hướng xuôi xuống đầu vú,xem đầu vú có bị vảy sữa thì bóc đi, mục đích là để thông sữa. Có thể dùng giác và hútsữa từ đầu vú.Giai đoạn làm mủ (nhiệt độc thịnh): biểu hiện bầu vú sưng to, da đỏ, nóng, đau tăng, sốttăng cao, miệng khát muốn uống nước, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác. Phép trịlà thanh nhiệt, giải độc, thác lý, thấu nùng. Dùng phương “Thấu nùng tán gia vị” gồm:hoàng kỳ 10g, thăng ma 10g, đinh lăng 10g, hoàng cầm 12g, sơn chi tử 12g, cát cánh12g, đương quy 12g, bạch thược 12g, hoàng kỳ 12g, bạch chỉ 12g, bạc hà 8g, mộc hương8g, xuyên sơn giáp 6g, tạo giác thích 8g, cam thảo 6g. Cho vào 2.000ml nước, sắc lọc bãcòn 200 ml, chia đều làm 3 lần uống ngày 1 thang.Kết hợp bài nùng, thác độc. Dùng phương “Thần hiệu qua lâu tán” (Ngoại khoa tậpnghiệm) gồm: cam thảo 20g, đương quy 20g, một dược 8g, nhũ hương 4g, qua lâu 40g.Thêm hạ khô thảo 8g, thanh bì 4g. Sắc, bỏ bã, thêm 10ml rượu, uống nóng, ngày 1 thang,chia 3 lần. Nhiệt nhiều, gia thạch cao (sinh), tri mẫu, kim ngân hoa, bồ công anh. Khát,thêm thiên hoa phấn, lô căn (tươi).Giai đoạn vỡ mủ (chính khí hư, độc tà thịnh): biểu hiện do tự vỡ hoặc rạch tháo mủ, hạsốt, sưng đau giảm, miệng liền dần. Nếu mủ đã vỡ mà sưng đau không giảm, thân nhiệtcòn cao là nhiệt độc còn thịnh, đó là dấu hiệu mủ lan sang các nhũ lạc khác hình than htruyên nang nhu ung. Nêu sữa hoặc mủ tiếp tục chảy lâu ngày không hết gọi là nhũ lậu.Phép trị là điều hòa khí huyết, thanh giải nhiệt độc. Dùng phương “Tứ diệu tán gia vị”.Hoặc dùng phương gồm: nhân sâm, thăng ma, mỗi thứ 10g; thanh bì; bạch truật, bạchchỉ, đương quy, hoan g ky môi thư 12g; xuyên sơn giap , tạo giác thích, cam thảo mỗithứ 6g. Cho vào 2.000ml nước, sắc lọc bỏ bã còn 200ml, chia 3 lần uống. Sắc uống ngàymột thang.Kết hợp ích khí, hòa doanh, thác độc. Dùng phương “Thác lý tiêu độc tán” (Y tông kimgiám) gồm: bạch chỉ 8g, bạch thược 10g, bạch truật 10g, cam thảo 4g, cát cánh 8g, hoàngkỳ 8g, kim ngân hoa 12g. Gia giảm. Cụ thể trường hợp truyền nang nhũ ung, phép trị vàbài thuốc như 2 thời kỳ trước gia giảm. BS. HOÀNG XUÂN ĐẠI ...