Hồng bì là loài cây được trồng ở nhiều tỉnh miền Bắc nước ta để lấy quả ăn. Cây còn có tên là “quất hồng bì”, “hoàng bì” , “kim đạn tử”, “do bì”, “do mai”, ... tên khoa học là Clausena lansium (Lour.) Skeels [Clausena wampi (Blanco) Oliv.]. Thuộc họ Cam quít (Rutaceae).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thuốc hay từ cây hồng bìBài thuốc hay từ cây hồng bìHồng bì là loài cây được trồng ở nhiều tỉnh miền Bắc nước ta để lấy quả ăn. Câycòn có tên là “quất hồng bì”, “hoàng bì” , “kim đạn tử”, “do bì”, “do mai”, ... tênkhoa học là Clausena lansium (Lour.) Skeels [Clausena wampi (Blanco) Oliv.].Thuộc họ Cam quít (Rutaceae).Về mặt thực vật, hồng bì là một loại cây gỗ, cao 3-5m, cành non hơi ráp, sần sùi docó nhiều hạch (tuyến). Lá kép mọc so le, gồm 5-13 lá chét, hình trái xoan, lá chétcuối hình trứng; nguyên hay hơi khía tai bèo, đầu nhọn, phía cuống lá hơi lệch; cónhiều điểm tuyến chứa dầu. Hoa trắng mọc thành chuỳ ở ngọn, chuỳ thưa hoa, dài25-50cm. Quả màu vàng, hình cầu, đường kính 15mm, có lông, 1-2 ngăn, chứamột hạt to; thịt quả ngọt thơm. Mùa hoa: tháng 4; mùa quả: 6-10.Hồng bì là loài cây “thực dược lưỡng dụng” – vừa làm thực phẩm vừa làm thuốc.Tất cả các bộ phận của cây, đều có thể sử dụng làm thuốc chữa bệnh. Lá thườngdùng tươi hoặc phơi khô, dùng làm thuốc với tên “hoàng bì diệp”; Quả có thể dùngtươi hoặc hái về, để nguyên hay bổ dọc, phơi nắng hay sấy khô, dùng làm thuốcvới tên “hoàng bì quả”; hạt dùng làm thuốc với tên “hoàng bì quả hạch”; rễ gọi là “hoàng bì căn”; vỏ rễ gọi là “hoàng bì căn bì”, ... Theo Đông y:+ Lá (hoàng bì diệp) có vị đắng và cay, tính bình hơi ấm; Có tác dụng giải cảm, hạsốt, long đờm và giảm ho. Dùng chữa cảm mạo, sốt, sốt rét, ho. Dân gian thườngdùng để nấu nước gội đầu, cho sạch gầu và mượt tóc. Liều dùng hàng ngày 20-40g.+ Quả (hoàng bì quả) có vị ngọt và chua, tính bình hơi ấm. Có tác dụng chống ho,long đờm, kích thích tiêu hóa, cầm nôn. Dùng chữa tiêu hóa kém, buồn nôn, ho, hogà. Liều dùng hàng ngày 6-10g quả khô.+ Hạt (hoàng bì quả hạch) và rễ (hoàng bì căn) có vị đắng, cay, the, tính ấm. Có tácdụng giảm đau, xúc tiến tiêu hóa, dùng chữa đau dạ dày, đau vùng thượng vị, đaubụng co thắt. Hạt còn chữa rắn cắn. Rễ còn dùng chữa cảm mạo, thấp khớp, dùngcho phụ nữ sau khi đẻ. Liều dùng hàng ngày: hạt 6-10g; rễ 10-20g.Kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy: Lá hồng bì có tác dụng bảo vệ tế bào gan; hạđường huyết và lipid huyết; kìm hãm sự phát triển của một vài chủng ký sinh trùngsốt rét, tụ cầu vàng và một số vi khuẩn gây bệnh đường ruột. Theo một thông báovề kết quả thử nghiệm lâm sàng: Sử dụng hồng bì để điều trị lỵ amíp và lỵ trựctrùng (phối hợp với khổ luyện tử, hòe hoa) cho kết quả tốt hơn tân dược ganidan vàtetracyclin.Trong điều kiện gia đình, có thể sử dụng hồng bì để chữa trị một số chứng bệnhtheo những phương pháp như sau:- Phòng ngừa cảm cúm: (1) Dùng lá hồng bì khô 6-10g (hoặc 20-30g tươi), sắcuống, liên tục 3-6 ngày. Hoặc dùng “Hoàng bì long nhãn diệp thang”: Lá hồng bì,lá nhãn, mỗi thứ 30g, dã cúc hoa 15g, sắc nước uống, mỗi tuần 3 lần.- Chữa ho do ngoại cảm (ho gió): Dùng vài quả hồng bì (khoảng 20-30g), bổ đôi,hấp với đường, chia ra ăn trong ngày.- Chữa ho gà: Dùng quả hồng bì, vỏ rễ dâu, cam thảo, mỗi thứ 10-12g, sắc nướcuống trong ngày.- Chữa đau thắt dưới tim hoặc giun đũa chòi lên: Dùng quả hồng bì tươi, nhai vànuốt cả vỏ. Hoặc dùng 20g quả khô (hay 50g quả tươi) sắc nước uống vào lúc đói.- Chữa đau dạ dày, đau bụng co thắt: Dùng hạt hồng bì, phơi hay sấy khô = saothơm, tán mịn ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 6-10g; chiêu bằng nước hoặc rượu nhạt.- Chữa sán khí (sa đì): Dùng vỏ rễ hồng bì 60g, tiểu hồi hương 15g, sắc lấy nước,thêm chút rượu trắng vào uống ấm, ngày 1-2 lần.- Bí tiểu tiện: Dùng lá hồng bì 4-5 lá, rượu 30-40ml, thêm nước sắc uống.- Chữa rắn cắn: Dùng hạt hồng bì nhai nát, nuốt nước, bã đắp lên nơi rắn cắn.