Bài thuốc trị thiếu máu
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 109.34 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thiếu máu là một triệu chứng thường gặp trong nhiều bệnh. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thiếu máu như thiếu máu cấp tính do chấn thương, do phẫu thuật, băng huyết sau đẻ… và thiếu máu mạn tính do tủy xương hoạt động kém, cơ thể bị thiếu hụt các thành phần để sản sinh ra hồng cầu và huyết sắc tố như sắt, vitamin B12, acid folic… do sự rối loạn cơ quan tạo máu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thuốc trị thiếu máuBài thuốc trị thiếu máuThiếu máu là một triệu chứng thường gặp trong nhiều bệnh. Có nhiều nguyênnhân dẫn đến thiếu máu như thiếu máu cấp tính do chấn thương, do phẫuthuật, băng huyết sau đẻ… và thiếu máu mạn tính do tủy xương hoạt độngkém, cơ thể bị thiếu hụt các thành phần để sản sinh ra hồng cầu và huyết sắctố như sắt, vitamin B12, acid folic… do sự rối loạn cơ quan tạo máu.Theo y học cổ truyền, thiếu máu thuộc phạm vi chứng huyết hư, hư lao. Nguyênnhân là do sự rối loạn hoạt động của các tạng tâm, tỳ, thận ảnh hưởng đến khíhuyết của cơ thể mà sinh bệnh. Sau đây là một số bài thuốc điều trị theo từng thểbệnh.Thể khí huyết đều hư: biểu hiện thở ngắn gấp, da xanh, người mệt mỏi, chóngmặt, hoa mắt, hồi hộp đánh trống ngực, chất lưỡi nhạt, mạch tế sác. Phép chữa làbổ khí huyết. Dùng một trong các bài:Bài 1: hà thủ ô 100g, đinh lăng 100g, thục địa 100g, hoàng tinh 100g, tam thất 20g.Tất cả tán mịn uống ngày 100g.Bài 2: Tứ vật thang gia giảm: thục địa 16g, cao ban long 12g, bạch thược 12g, agiao 8g, đương quy 12g, kỷ tử 12g, xuyên khung 8g. Sắc uống ngày 1 thang.Bài 3: Quy tỳ thang gia giả m: đẳng sâm 16g, bạch truật 16g, hoàng kỳ 12g, đươngquy 6g, mộc hương 6g, viễn chí 8g, táo nhân 8g, long nhãn 12g, phục linh 8g, thụcđịa 12g, bạch thược 12g, kỷ tử 12g, đại táo 12g. Sắc uống ngày 1 thang.Bài 4: Bát trân thang:đương quy (tẩm rượu sao) 12g, bạch thược 12g, phục linh12g, xuyên khung 6 – 8g, đại táo 2 – 3 quả, đẳng sâm 12g, bạch truật (sao) 12g,thục địa 12g, cam thảo 2- 4g, sinh khương 2 – 3 lát. Sắc uống ngày 1 thang.Bài 5: Đương quy bổ huyết thang:đương quy 8g, hoàng kỳ 40g. Sắc uống ngày 1thang.Thể can thận âm hư: biểu hiện đầu choáng mắt hoa, đau lưng mỏi gối, hai gò máđỏ, lòng bàn tay bàn chân nóng, di tinh, kinh nguyệt không đều, rêu lưỡi mỏng,chất lưỡi đỏ, có thể chảy máu cam, mạch tế sác. Phép chữa là bổ can thận âm.Dùng một trong các bài:Bài 1: hà thủ ô 20g, ba kích 20g, thục địa 40g, sơn thù 12g, thỏ ty tử 20g, kỷ tử12g, cỏ nhọ nồi 20g, thiên môn 20g, nhục thung dung 20g. Sắc uống ngày 1 thang.Bài 2: trâu cổ, đỗ đen sao đường trắng, nấu thành cao. Mỗi ngày uống lượng caotương đương với 20 – 40g trâu cổ.Bài 3: Lục vị địa hoàng thang gia giả m: thục địa 15g, sơn thù 8g, hoài sơn 12g,trạch tả 8g, phục linh 8g, đan bì 8g, cỏ nhọ nồi 16g, mai ba ba 12g, ngẫu tiết 12g,rễ cỏ tranh 12g. Sắc uống ngày 1 thang.Thể tỳ thận dương hư: biểu hiện sắc mặt trắng bệch, chóng mặt hoa mắt, tai ù, sợlạnh, tay chân lạnh, mệt mỏi, ngại nói, mồ hôi trộm, di tinh, liệt dương, chất lưỡinhạt, mạch trầm tế. Phép chữa là ôn bổ tỳ thận. Dùng một trong các bài:Bài 1: hà thủ ô 20g, hoàng tinh 20g, thỏ ty tử 20g, phá cố chỉ 20g, phục linh 12g,đẳng sâm 20g, đương quy 12g, lộc giác giao 20g, lộc nhung 4g, đại táo 12g. Sắcuống ngày 1 thang.Bài 2: Bát trân thang gia thêm: hoàng kỳ 12g, hà thủ ô 6g, ba kích 12g, cao banlong 20g. Sắc uống ngày 1 thang.Những người bệnh thiếu máu nhẹ biểu hiện da xanh, niêm mạc nhợt, ngủ ít,chóng mặt, hoa mắt, lưỡi nhợt, mạch hư, tế đới sác vô lực. Dùng một trong cácbài:Bài 1: rau má 20g, cỏ nhọ nồi 20g, đẳng sâm 20g, huyết dụ 20g, hoài sơn 30g,hoàng tinh 20g, mạch nha 20g, gừng 4g. Sắc uống ngày 1 thang hoặc làm viênuống ngày 20g.Bài 2: hà thủ ô 20g, thục địa 12g, củ mài 20g, hạt sen 12g, ngải cứu 20g, táo nhân12g, ích mẫu 20g, đẳng sâm 12g. Sắc uống ngày 1 thang hoặc tán bột làm viênngày uống 20 – 40g.Bài 3: tam thất sao khô tán bột ngày 4g uống với rượu hoặc hấp cách thủy với gà,phủ tạng động vật ăn.Bài 4: Nhân sâm dưỡng vinh thang: dùng trong trường hợp huyết hư kèm theo khíhư: nhân sâm 16g, hoàng kỳ 16g, thục địa 16g, phục linh 12g, bạch truật 8g, đươngquy 10g, quế tâm 6g, ngũ vị tử 10g, viễn chí 8g, sinh khương 5g, cam thảo 6g,bạch thược 12g, trần bì 6g, đại táo 12g. Sắc uống ngày 1 thang.Trường hợp bệnh nặng cần kết hợp với các phương pháp khác của y học hiện đại. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thuốc trị thiếu máuBài thuốc trị thiếu máuThiếu máu là một triệu chứng thường gặp trong nhiều bệnh. Có nhiều nguyênnhân dẫn đến thiếu máu như thiếu máu cấp tính do chấn thương, do phẫuthuật, băng huyết sau đẻ… và thiếu máu mạn tính do tủy xương hoạt độngkém, cơ thể bị thiếu hụt các thành phần để sản sinh ra hồng cầu và huyết sắctố như sắt, vitamin B12, acid folic… do sự rối loạn cơ quan tạo máu.Theo y học cổ truyền, thiếu máu thuộc phạm vi chứng huyết hư, hư lao. Nguyênnhân là do sự rối loạn hoạt động của các tạng tâm, tỳ, thận ảnh hưởng đến khíhuyết của cơ thể mà sinh bệnh. Sau đây là một số bài thuốc điều trị theo từng thểbệnh.Thể khí huyết đều hư: biểu hiện thở ngắn gấp, da xanh, người mệt mỏi, chóngmặt, hoa mắt, hồi hộp đánh trống ngực, chất lưỡi nhạt, mạch tế sác. Phép chữa làbổ khí huyết. Dùng một trong các bài:Bài 1: hà thủ ô 100g, đinh lăng 100g, thục địa 100g, hoàng tinh 100g, tam thất 20g.Tất cả tán mịn uống ngày 100g.Bài 2: Tứ vật thang gia giảm: thục địa 16g, cao ban long 12g, bạch thược 12g, agiao 8g, đương quy 12g, kỷ tử 12g, xuyên khung 8g. Sắc uống ngày 1 thang.Bài 3: Quy tỳ thang gia giả m: đẳng sâm 16g, bạch truật 16g, hoàng kỳ 12g, đươngquy 6g, mộc hương 6g, viễn chí 8g, táo nhân 8g, long nhãn 12g, phục linh 8g, thụcđịa 12g, bạch thược 12g, kỷ tử 12g, đại táo 12g. Sắc uống ngày 1 thang.Bài 4: Bát trân thang:đương quy (tẩm rượu sao) 12g, bạch thược 12g, phục linh12g, xuyên khung 6 – 8g, đại táo 2 – 3 quả, đẳng sâm 12g, bạch truật (sao) 12g,thục địa 12g, cam thảo 2- 4g, sinh khương 2 – 3 lát. Sắc uống ngày 1 thang.Bài 5: Đương quy bổ huyết thang:đương quy 8g, hoàng kỳ 40g. Sắc uống ngày 1thang.Thể can thận âm hư: biểu hiện đầu choáng mắt hoa, đau lưng mỏi gối, hai gò máđỏ, lòng bàn tay bàn chân nóng, di tinh, kinh nguyệt không đều, rêu lưỡi mỏng,chất lưỡi đỏ, có thể chảy máu cam, mạch tế sác. Phép chữa là bổ can thận âm.Dùng một trong các bài:Bài 1: hà thủ ô 20g, ba kích 20g, thục địa 40g, sơn thù 12g, thỏ ty tử 20g, kỷ tử12g, cỏ nhọ nồi 20g, thiên môn 20g, nhục thung dung 20g. Sắc uống ngày 1 thang.Bài 2: trâu cổ, đỗ đen sao đường trắng, nấu thành cao. Mỗi ngày uống lượng caotương đương với 20 – 40g trâu cổ.Bài 3: Lục vị địa hoàng thang gia giả m: thục địa 15g, sơn thù 8g, hoài sơn 12g,trạch tả 8g, phục linh 8g, đan bì 8g, cỏ nhọ nồi 16g, mai ba ba 12g, ngẫu tiết 12g,rễ cỏ tranh 12g. Sắc uống ngày 1 thang.Thể tỳ thận dương hư: biểu hiện sắc mặt trắng bệch, chóng mặt hoa mắt, tai ù, sợlạnh, tay chân lạnh, mệt mỏi, ngại nói, mồ hôi trộm, di tinh, liệt dương, chất lưỡinhạt, mạch trầm tế. Phép chữa là ôn bổ tỳ thận. Dùng một trong các bài:Bài 1: hà thủ ô 20g, hoàng tinh 20g, thỏ ty tử 20g, phá cố chỉ 20g, phục linh 12g,đẳng sâm 20g, đương quy 12g, lộc giác giao 20g, lộc nhung 4g, đại táo 12g. Sắcuống ngày 1 thang.Bài 2: Bát trân thang gia thêm: hoàng kỳ 12g, hà thủ ô 6g, ba kích 12g, cao banlong 20g. Sắc uống ngày 1 thang.Những người bệnh thiếu máu nhẹ biểu hiện da xanh, niêm mạc nhợt, ngủ ít,chóng mặt, hoa mắt, lưỡi nhợt, mạch hư, tế đới sác vô lực. Dùng một trong cácbài:Bài 1: rau má 20g, cỏ nhọ nồi 20g, đẳng sâm 20g, huyết dụ 20g, hoài sơn 30g,hoàng tinh 20g, mạch nha 20g, gừng 4g. Sắc uống ngày 1 thang hoặc làm viênuống ngày 20g.Bài 2: hà thủ ô 20g, thục địa 12g, củ mài 20g, hạt sen 12g, ngải cứu 20g, táo nhân12g, ích mẫu 20g, đẳng sâm 12g. Sắc uống ngày 1 thang hoặc tán bột làm viênngày uống 20 – 40g.Bài 3: tam thất sao khô tán bột ngày 4g uống với rượu hoặc hấp cách thủy với gà,phủ tạng động vật ăn.Bài 4: Nhân sâm dưỡng vinh thang: dùng trong trường hợp huyết hư kèm theo khíhư: nhân sâm 16g, hoàng kỳ 16g, thục địa 16g, phục linh 12g, bạch truật 8g, đươngquy 10g, quế tâm 6g, ngũ vị tử 10g, viễn chí 8g, sinh khương 5g, cam thảo 6g,bạch thược 12g, trần bì 6g, đại táo 12g. Sắc uống ngày 1 thang.Trường hợp bệnh nặng cần kết hợp với các phương pháp khác của y học hiện đại. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học y học phổ thông nghiên cứu y học y học cổ truyền mẹo vặt chữa bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 307 0 0 -
5 trang 302 0 0
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 269 0 0 -
8 trang 256 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 245 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 228 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 227 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 216 0 0 -
8 trang 198 0 0
-
13 trang 196 0 0