Bài thuốc từ cây sim
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 244.35 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Quả sim vị ngọt chát, tình bình, có tác dụng dưỡng huyết, chí huyết, cố tinh, dùng chữa các chứng huyết hư, thổ huyết, mũi chảy máu, tiểu tiện ra máu, lỵ, di tinh, băng huyết…
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thuốc từ cây sim Bài thuốc từ cây simQuả sim vị ngọt chát, tình bình, có tác dụng dưỡng huyết, chí huyết, cố tinh, dùngchữa các chứng huyết hư, thổ huyết, mũi chảy máu, tiểu tiện ra máu, lỵ, di tinh,băng huyết…Cây sim là loại cây nhỏ chỉ cao 1 – 2m, mọc hoang rất nhiều ở vùng rừng núi, nhất lànhững nơi đồi trọc miền trung du. Cây thường xanh, lá đối nhau, hình bầu dục dài 3 –6cm, hoa 5 cánh sắc đỏ, quả hình tròn lúc chín màu tím sẫm có vị ngọt và thơm. Toàn bộcây sim đều được dùng làm thuốc.Hoa sim có màu tím, còn gọi là đào kim nương, mọc nhiều ở miền núi trung du miềnBắc. Nụ hoa sim có nhiều tanin, axit nicotinic, flavônit, riboflavin… hoa sim có tác dụngthu liễm, sát khuẩn nên có tác dụng tốt trong điều trị bệnh tiêu chảy.Lá sim vị ngọt, tính bình, có tác dụng giảm đau, tán nhiệt độc, cầm máu, hút mủ, sinh cơ,dùng chữa đau đầu, tả lỵ, ngoại thương xuất huyết, ghẻ lở, chân lở loét… Rễ sim vị ngọt,hơi chua, tính bình, có tác dụng trừ phong thấp, cầm máu, giảm đau, dùng chữa viêm gan,đau bụng, băng huyết, phong thấp đau nhức, trĩ lở loét, bỏng lửa… Hoa sim có tác dụng thu liễm, sát khuẩn. Ảnh: TLSau đây là một số bài thuốc cụ thể- Thiếu máu ở thai phụ, suy nhược sau ốm: Quả sim khô 15 – 20g sắc với nước, chianhiều lần uống trong ngày.- Băng huyết, thổ huyết: Quả sim khô sao đen như than, nghiền thành bột mịn, cất vào lọ,nút kín để dùng dần. Mỗi lần uống 12 – 15g, chiêu thuốc bằng nước sôi. Đối với vếtthương bên ngoài, có thể dùng bột thuốc bôi vào. Phụ nữ bị băng huyết cũng có thể lấy rễsim 50g, rễ mua thấp 50g, lá ngải cứu 20g, sao vàng, cho vào ấm, đổ ngập nước, thêmnửa bát dấm (đối với những người bị loét dạ dày thì không dùng), đun cạn còn 2 bát, chiathành 2 phần uống trong ngày (khi thuốc còn ấm).- Tiêu chảy, kiết lỵ: Nụ sim 20 – 30g sắc với nước, chia nhiều lần uống trong ngày. Nếubị kiết lỵ với triệu chứng bụng quặn đau, đại tiện nhiều lần, lượng phân ít có lẫn máu,mót rặn, nên dùng quả sim tươi 30 – 50g (khô 15 – 25g) rửa sạch, sắc với nước uống, khiuống hoà thêm chút mật ong.- Đại tiện xuất huyết: Quả sim khô 20g, nước 400ml sắc còn 300ml, chia 2 phần uốngtrong ngày, dùng liên tục 3 – 5 ngày.- Thoát giang (lòi dom, trực tràng lòi ra ngoài hậu môn): Quả sim tươi 30 – 60g (khô 15 –30g) nấu với dạ dày lợn, dùng làm thức ăn trong bữa cơm.- Viêm dạ dày, viêm ruột cấp: Lá sim tươi 50 – 100g (lá khô 15 – 20g) sắc nước uống.- Viêm gan virut: Rễ sim khô 30g sắc kỹ với nước, chia 2 lần uống sau bữa ăn. Mỗi liệutrình 20 ngày. Nếu vàng da nặng, thêm điền cơ hoàng, nhân trần, bạch hoa xà thiệt thảomỗi thứ 15g, kê cốt thảo 30g, cùng sắc uống.- Đau đầu, hen (dạng hư hàn): Dùng rễ sim khô 60g, sắc nước uống.- Phong thấp, bị thương lâu ngày nên khớp xương đau nhức: Rễ sim khô 60g, sắc lấynước, hòa với rượu uống.- Đái tháo đường: Dùng rễ sim khô 30 – 60g cùng với thịt lợn nạc nấu lên ăn trong bữacơm hằng ngày (Tuyền Châu bản thảo).- Trĩ lở loét: Dùng rễ sim khô 40 – 50g, hoa hòe 15 – 20g, nấu kỹ với lòng lợn. Bỏ bãthuốc, ăn lòng lợn và uống nước canh. Dùng liên tục trong nhiều ngày.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thuốc từ cây sim Bài thuốc từ cây simQuả sim vị ngọt chát, tình bình, có tác dụng dưỡng huyết, chí huyết, cố tinh, dùngchữa các chứng huyết hư, thổ huyết, mũi chảy máu, tiểu tiện ra máu, lỵ, di tinh,băng huyết…Cây sim là loại cây nhỏ chỉ cao 1 – 2m, mọc hoang rất nhiều ở vùng rừng núi, nhất lànhững nơi đồi trọc miền trung du. Cây thường xanh, lá đối nhau, hình bầu dục dài 3 –6cm, hoa 5 cánh sắc đỏ, quả hình tròn lúc chín màu tím sẫm có vị ngọt và thơm. Toàn bộcây sim đều được dùng làm thuốc.Hoa sim có màu tím, còn gọi là đào kim nương, mọc nhiều ở miền núi trung du miềnBắc. Nụ hoa sim có nhiều tanin, axit nicotinic, flavônit, riboflavin… hoa sim có tác dụngthu liễm, sát khuẩn nên có tác dụng tốt trong điều trị bệnh tiêu chảy.Lá sim vị ngọt, tính bình, có tác dụng giảm đau, tán nhiệt độc, cầm máu, hút mủ, sinh cơ,dùng chữa đau đầu, tả lỵ, ngoại thương xuất huyết, ghẻ lở, chân lở loét… Rễ sim vị ngọt,hơi chua, tính bình, có tác dụng trừ phong thấp, cầm máu, giảm đau, dùng chữa viêm gan,đau bụng, băng huyết, phong thấp đau nhức, trĩ lở loét, bỏng lửa… Hoa sim có tác dụng thu liễm, sát khuẩn. Ảnh: TLSau đây là một số bài thuốc cụ thể- Thiếu máu ở thai phụ, suy nhược sau ốm: Quả sim khô 15 – 20g sắc với nước, chianhiều lần uống trong ngày.- Băng huyết, thổ huyết: Quả sim khô sao đen như than, nghiền thành bột mịn, cất vào lọ,nút kín để dùng dần. Mỗi lần uống 12 – 15g, chiêu thuốc bằng nước sôi. Đối với vếtthương bên ngoài, có thể dùng bột thuốc bôi vào. Phụ nữ bị băng huyết cũng có thể lấy rễsim 50g, rễ mua thấp 50g, lá ngải cứu 20g, sao vàng, cho vào ấm, đổ ngập nước, thêmnửa bát dấm (đối với những người bị loét dạ dày thì không dùng), đun cạn còn 2 bát, chiathành 2 phần uống trong ngày (khi thuốc còn ấm).- Tiêu chảy, kiết lỵ: Nụ sim 20 – 30g sắc với nước, chia nhiều lần uống trong ngày. Nếubị kiết lỵ với triệu chứng bụng quặn đau, đại tiện nhiều lần, lượng phân ít có lẫn máu,mót rặn, nên dùng quả sim tươi 30 – 50g (khô 15 – 25g) rửa sạch, sắc với nước uống, khiuống hoà thêm chút mật ong.- Đại tiện xuất huyết: Quả sim khô 20g, nước 400ml sắc còn 300ml, chia 2 phần uốngtrong ngày, dùng liên tục 3 – 5 ngày.- Thoát giang (lòi dom, trực tràng lòi ra ngoài hậu môn): Quả sim tươi 30 – 60g (khô 15 –30g) nấu với dạ dày lợn, dùng làm thức ăn trong bữa cơm.- Viêm dạ dày, viêm ruột cấp: Lá sim tươi 50 – 100g (lá khô 15 – 20g) sắc nước uống.- Viêm gan virut: Rễ sim khô 30g sắc kỹ với nước, chia 2 lần uống sau bữa ăn. Mỗi liệutrình 20 ngày. Nếu vàng da nặng, thêm điền cơ hoàng, nhân trần, bạch hoa xà thiệt thảomỗi thứ 15g, kê cốt thảo 30g, cùng sắc uống.- Đau đầu, hen (dạng hư hàn): Dùng rễ sim khô 60g, sắc nước uống.- Phong thấp, bị thương lâu ngày nên khớp xương đau nhức: Rễ sim khô 60g, sắc lấynước, hòa với rượu uống.- Đái tháo đường: Dùng rễ sim khô 30 – 60g cùng với thịt lợn nạc nấu lên ăn trong bữacơm hằng ngày (Tuyền Châu bản thảo).- Trĩ lở loét: Dùng rễ sim khô 40 – 50g, hoa hòe 15 – 20g, nấu kỹ với lòng lợn. Bỏ bãthuốc, ăn lòng lợn và uống nước canh. Dùng liên tục trong nhiều ngày.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tác dụng của cây sim Bài thuốc từ cây sim chăm sóc sức khỏe y học thường thức sức khỏe con người bệnh thường gặp sức khỏe con ngườiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 245 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 228 0 0 -
Chất lượng tiếp cận dịch vụ y tế của người nghèo tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
10 trang 185 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
7 trang 181 0 0
-
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 175 0 0 -
4 trang 174 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 163 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
Nhận thức về năng lực thông tin sức khỏe của sinh viên
8 trang 112 0 0